Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
  1. Sắc lệnh số 52/SL về việc cử ông Nguyễn Ngọc Minh giữ chức Đổng ký sự vụ Bộ quốc phòng do Chủ tịch nước ban hành
  2. Sắc lệnh số 51/SL về việc cử ông Nguyễn Thương giữ chức Đổng lý quân vụ Bộ quốc phòng do Chủ tịch nước ban hành
  3. Sắc lệnh số 50/SL về việc tổ chức Bộ Quốc phòng do Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  4. Sắc lệnh số 68/SL về việc ấn định kế hoạch thực hành các công tác thuỷ nông và thể lệ bảo vệ các công trình thuỷ nông do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  5. Sắc lệnh số 67/SL về việc định nguyên tắc kiểm soát những nguyên liệu cần thiết cho việc chế tạo quân giới do Chủ tịch nước ban hành
  6. Sắc lệnh số 69/SL về việc những bị can có thể nhờ một công dân không phải là luật sư bào chữa cho, trước các toà án thường và toà án đặc biệt xử việc tiểu hình và đại hình do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  7. Sắc lệnh số 63/SL về việc vẫn giữ nguyên trong năm 1949 các thuế biểu thuế điền thổ và các bách phân phụ thu vào thuế điền thổ và thuế môn bài đã áp dụng trong năm 1948 do Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  8. Sắc lệnh số 49/SL của Chủ tịch nước về việc quy định Luật Thuế trực thu
  9. Sắc lệnh số 59/SL về việc bãi bỏ thệ lệ hiện hành về sự sản xuất diêm tiêu do Chủ tịch nước ban hành
  10. Sắc lệnh số 71/SL về việc bãi bỏ thuế tổng nội sản xuất do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  11. Sắc lệnh số 48/SL về việc sát nhập huyện Lộc bình thuộc tỉnh Hải ninh vào tỉnh Lạng sơn do Chủ tịch nước ban hành
  12. Sắc lệnh số 47/SL về việc thành lập xã Phong chương thuộc huyện Phong điền, tỉnh Thừa thiên huế do Chủ tịch nước ban hành
  13. Sắc lệnh số 46/SL về việc chuẩn y ông Lê Đức Mai từ chức uỷ viên quân sự trong UBKCHC MNTB và chỉ định ông Nguyễn Thế Lâm thay thê do Chủ tịch nước ban hành
  14. Sắc lệnh số 44/SL về việc chỉ định ông Lê Viết Lượng làm uỷ viên trưởng Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu 4 do Chủ tịch nước ban hành
  15. Sắc lệnh số 40/SL về việc chỉ định ông Nguyễn Văn Tuất làm uỷ viên trong Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu I do Chủ tịch nước ban hành
  16. Sắc lệnh số 39/SL về việc cho phép phát hành một loại tem thơ kiểu "Chủ tịch Hồ Chí Minh" do Chủ tịch nước ban hành
  17. Sắc lệnh số 37/SL về việc đặt Ủy ban kháng chiến hành chính Hà nội trực thuộc Chính phủ trung ương do Chủ tịch nước ban hành
  18. Sắc lệnh số 36/SL về việc đặt quỹ "Tham gia kháng chiến" do Chủ tịch nước ban hành
  19. Sắc lệnh số 122/SL về việc bổ khuyết Sắc lệnh số 26-4-1949 về việc truy tố những vụ phạm pháp về thể lệ mậu dịch do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  20. Sắc lệnh số 34/SL về việc cử ông Nguyễn Thiện Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê trong Chủ tịch phủ do Chủ tịch nước ban hành
  21. Sắc lệnh số 33/SL về việc sát nhập Nha Thống kê, Bộ Kinh tế vào Chủ tịch phủ do Chủ tịch nước ban hành
  22. Sắc lệnh số 31/SL về việc cử ông Nguyễn Cát Tường giữ chức đổng lý Văn phòng Bộ quốc gia giáo dục do Chủ tịch nước ban hành
  23. Sắc lệnh số 29/SL về việc cho phép bầu lại Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch nước ban hành
  24. Sắc lệnh số 27/SL về việc của Chủ tịch nước về việc thay đổi giá biểu thuế tem biên lai do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  25. Sắc lệnh số 26/SL về việc thủ tục truy tố các vụ phạm pháp đối với thể lệ mậu dịch giữa vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm đóng do Chủ tịch nước ban hành để sửa đổi Điều 2 Sắc lệnh số 257-B/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948
  26. Sắc lệnh số 20/SL về việc cử ông Phạm Ngọc Thuần làm chính trị viên Bộ tư lệnh Nam bộ do Chủ tịch nước ban hành
  27. Sắc lệnh số 19/SL về việc cử ông Trần Văn Trà làm Phó Tư lệnh Bộ tư lệnh nam bộ do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  28. Sắc lệnh số 18/SL về việc cử Trung tướng Nguyễn Bình làm Tư lệnh Bộ tư lệnh Nam bộ do Chủ tịch nước ban hành
  29. Sắc lệnh số 16/SL về việc xá thuế điền thổ năm 1948 cho các huyện thuộc nam phần tỉnh Bắc ninh do Chủ tịch nước ban hành
  30. Sắc lệnh số 13/SL về để huyện Kim Môn (liên khu 1) thuộc tỉnh Hải Dương (Liên khu 3) do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  31. Sắc lệnh số 13/SL về việc để huyện Kim Môn (liên khu 1) thuộc tỉnh Hải Dương (Liên khu 3) do Chủ tịch nước ban hành
  32. Sắc lệnh số 12/SL về việc phạt tội ăn cắp lấy trộm các vật dụng của nhà binh trong thời bình và trong thời kỳ chiến tranh do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  33. Sắc lệnh số 14/SL về việc đổi tên Bộ tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia và dân quân Việt nam là Bộ tổng tư lệnh quân đội quốc gia và dân quân Việt nam do Chủ tịch nước ban hành
  34. Sắc lệnh số 10/SL về việc cử ông Vương Kiêm Toàn giữ chức Giám đốc Nha Bình dân học vụ do Chủ tịch nước ban hành
  35. Sắc lệnh số 8/SL về việc định việc hoá giá những loại hàng cần thiết cho đời sống nhân dân và công cuộc kháng chiến do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  36. Sắc lệnh số 06/SL về việc ấn định sự chi thu về năm 1949 trong khi chờ đợi Ngân sách Toàn quốc tài khoá 1949 được chuẩu y do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  37. Sắc lệnh số 9/SL về việc ấn định các nguyên tắc căn bản về tổ chức các doanh nghiệp quốc gia do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi Sắc lệnh số 104-SL ngày 1-1-1948 ấn định các nguyên tắc căn bản về tổ chức các doanh nghiệp quốc gia
  38. Sắc lệnh số 05/SL về việc cử ông Nguyễn Thưởng giữ chức Chánh Văn phòng Bộ quốc phòng kiêm Chánh Văn phòng Bộ tổng tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  39. Sắc lệnh số 04/SL về việc cử ông Lê Trọng Nghĩa giữ chức Phó cục trưởng Cục Tình báo Bộ Quốc phòng Tổng tư lệnh do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  40. Sắc lệnh số 03/SL về việc cử ông Lý Ban, Tổng giám đốc Nha hoa kiều vụ Trung ương kiêm Phó cục trưởng Cục chính trị Bộ quốc phòng Tổng tư lệnh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  41. Sắc lệnh số 2/SL về việc sáng lập Trường cao đẳng kỹ thuật do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  42. Sắc lệnh số 263/SL về việc sát nhập huyện Gia lâm thuộc Liên khu 1 vào Liên khu 3 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  43. Sắc lệnh số 212/SL về việc sửa đổi thuế biểu thuế điền thổ do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  44. Sắc lệnh số 259/SL về việc ấn định sinh hoạt phí và các phụ cấp trong quân đội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  45. Sắc lệnh số 261 về việc ấn định lương cho các công chức được cử giữ những chức vụ do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  46. Sắc lệnh số 255/SL về việc ấn định cách tổ chức và cách làm việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính trong vùng tạm thời bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp do Chủ tịch nước ban hành
  47. Sắc lệnh số 256/SL về việc về việc phát hành Quân dụng phiếu trong thời kỳ chiến tranh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  48. Sắc lệnh số 254/SL về việc tổ chức lại chính quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  49. Sắc lệnh số 258/SL về việc quy định cách tổ chức Công an quân pháp trong thời kỳ kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  50. Sắc lệnh số 257/SL về việc cấm chỉ mọi sự tích trữ có tính cách đầu cơ những hàng hoá cần thiết cho đời sống nhân dân do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  51. Sắc lệnh số 245/SL về việc ấn định phụ cấp hàng tháng cho các vị trong ban Thường vụ và Thường trực Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  52. Sắc lệnh số 246/SL về việc ấn định phụ cấp hàng tháng cho các vị Bộ trưởng và Thứ trưởng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  53. Sắc lệnh số 251/SL về việc về đảm phụ đánh vào các thuyền đi lại trên sông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  54. Sắc lệnh số 242 về việc đặt ra hưu bổng thương binh và tiền tuất do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để bổ khuyết điều 2, chương thứ nhất của Sắc lệnh 20-SL, 16-02-1947 đặt ra hưu bổng thương binh và tiền tuất
  55. Sắc lệnh số 257B/SL về việc ấn định thể lệ truy tố những vụ phạm pháp về thể lệ mậu dịch giữa vùng tự do và vùng bị địch tạm chiếm do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi bổ sung điều 2 Sắc lệnh số 222-SL của chủ tịch Chính phủ ngày 20-8-1948
  56. Sắc lệnh số 210/SL về việc ấn định thể lệ bầu thư ký trong UBKCHC xã do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  57. Sắc lệnh số 209/SL về việc ấn định phụ cấp chính hàng tháng của các người không ở ngạch công chức được cử giữ những chức vụ trong Văn phòng Chủ tịch Chính phủ và Văn phòng các bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  58. Sắc lệnh số 208/SL về việc ấn định phụ cấp chính hàng tháng cho các uỷ viên UBKCHC các cấp do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  59. Sắc lệnh số 215/SL về việc ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp cho cuộc kháng chiến Việt nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  60. Sắc lệnh số 211/SL về việc ấn định cách chỉ định các uỷ viên hành chính trong Ủy ban kháng chiến hành chính xã, huyện hay tỉnh trong vùng tạm bị địch chiếm đóng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  61. Sắc lệnh số 236/SL về việc đặt thành vùng doanh điền những vùng quốc gia công thổ có điều kiện giồng giọt do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  62. Sắc lệnh số 218/SL về việc ấn định thuế nhập nội cho các hàng hoá ngoại quốc do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi điều thứ nhất Sắc lệnh ngày 01-06-1947 về thuế nhập nội cho các hàng hoá ngoại quốc do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  63. Sắc lệnh số 223/SL về việc tổ chức Ngoại thương Cục do Chủ tịch nước ban hành, để sửa đổi Sắc lệnh số 53-SL ngày 1-6-1947
  64. Sắc lệnh số 231/SL về việc tổ chức các toà án bình khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi điều 3 Sắc lệnh số 19-Sl ngày 16-2-1947
  65. Sắc lệnh số 230/SL về việc sửa đổi Sắc lệnh số 131 ngày 20-07-1946 về tổ chức Tư pháp Công an do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  66. Sắc lệnh số 216/SL về việc đặt Huân chương Kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  67. Sắc lệnh số 222/SL về việc cấm chỉ mọi sự buôn bán với địch do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  68. Sắc lệnh số 205/SL về việc ấn định thể lệ trục xuất ngoại kiều do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  69. Sắc lệnh số 219/SL về việc đặt phụ thu kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  70. Sắc lệnh số 199/SL về việc định đồng "Việt" là đơn vị tiền tệ Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  71. Sắc lệnh số 200/SL về việc coi công chức trong thời kỳ kháng chiến như bị trưng tập do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  72. Sắc lệnh số 204/SL về việc đặt đảm phụ đánh vào tầu thuỷ, xuồng máy hay thuyền chở hàng hoá do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi Sắc lệnh số 200 ngày 15-10-1946 đặt đảm phụ đánh vào tầu thuỷ, xuồng máy hay thuyền chở hàng hoá
  73. Sắc lệnh số 76/SL về việc ấn định thủ tục thiết lập hoặc sửa đổi các đơn vị kháng chiến hành chính do Chủ tịch nước ban hành, để thay đổi điều 2 Sắc lệnh số 198-SL ngày 13-6-1948
  74. Sắc lệnh số 198/SL về việc ấn định thủ tục thiết lập hoặc sửa đổi địa giới các đơn vị kháng chiến hành chính do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  75. Sắc lệnh số 196/SL về việc cử các ông vào ban vận động thi đua ái quốc Trung ương do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  76. Sắc lệnh số 195/SL về việc thành lập các ban vận động thi đua ái quốc các cấp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  77. Sắc lệnh số 188/SL về việc lập một chế độ công chức mới và một thang lương chung cho các ngạch và các hạng công chức Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  78. Sắc lệnh số 194/SL về việc bỏ Uỷ ban Trung ương hộ đê và đặt Uỷ ban bảo vệ đê điều các cấp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  79. Sắc lệnh số 193/SL về việc đặt một Hội đồng sản xuất kĩ nghệ tại Bộ Kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  80. Sắc lệnh số 191/SL về việc cử ông Nguyễn Thiện Lâu giữ chức Giám đốc Nha thống kê trong Bộ kinh tế do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  81. Sắc lệnh số 190/SL về việc tái nhập Nha Thống kê Bộ Kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  82. Sắc lệnh số 189/SL về việc thiết lập ngoại thương cục do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đôỉ sắc lệnh số 29B-SL ngày 16-3-1947
  83. Sắc lệnh số 192/SL về việc cấm buôn bán, chuyên trở và tàng trữ có tính cách buôn bán các xa xỉ phẩm ngoại hoá do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  84. Sắc lệnh số 184/SL về việc cử ông Bằng Giang giữ chức Liên khu trưởng và ông Vũ Hiền, Liên khu phó Liên khu 10 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  85. Sắc lệnh số 183/SL về việc cử các ông giữ chức vụ Phân khu trưởng và Chính trị uỷ viên phân khu 4 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  86. Sắc lệnh số 182/SL về việc cho phép ông Đào Thiện Thi được chức Tổng Thanh tra Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  87. Sắc lệnh số 185/SL về việc ấn định thẩm quyền các toà án sơ cấp và đệ nhị cấp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  88. Sắc lệnh số 186/SL về Sắc lệnh ấn định các tội vi cảnh của Trưởng ban trật tự Ty công an tỉnh và quận do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  89. Sắc lệnh số 181/SL về việc cho phép phát hành và lưu hành hào giấy loại năm hào (0đ.50) và hai hào (0đ.20) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  90. Sắc lệnh số 217/SL về việc thêm một khoản vào điều III của Sắc lệnh số 180 ngày 30-4-1948 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  91. Sắc lệnh số 180/SL về việc không thừa nhận giá trị giấy bạc do Đông dương Ngân hàng phát hành do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  92. Sắc lệnh số 179/SL về việc cử ông Lê Liêm giữ chức Cục trưởng Cục quân dân thay ông Khuất Duy Tiến do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  93. Sắc lệnh số 175/SL về việc chuẩn y ông Nguyễn Khang làm chủ tịch và ông Nguyễn Duy Thân làm Phó Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Hành chính Liên khu I do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  94. Sắc lệnh số 174/SL về việc sát nhập Sở địa chính Trung bộ vào Nha địa chính thuộc bộ Canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  95. Sắc lệnh số 173/SL về việc cử ông Phan Đình Diễn, giữ chức đổng lý Văn phòng Bộ y tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  96. Sắc lệnh số 172/SL về việc cử ông Huỳnh Thiện Lộc làm giám đốc nhà máy phốt phát Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  97. Sắc lệnh số 171/SL về việc đặt nhà máy phốt phát của Bộ canh nông Nghệ an dưới chế độ "doanh nghiệp quốc gia có tính cách công sở đặc biệt" do Chủ tịch nước ban hành
  98. Sắc lệnh số 165/SL về việc đổi tên Bộ tổng chỉ huy quân đội quốc gia và dân quân tự vệ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  99. Sắc lệnh số 164/SL về việc cử ông Nguyễn Văn Quang, Tham mưu trưởng chiến khu 8 (Nam bộ) nay giữ chức vụ khu phó chiến khu ấy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  100. Sắc lệnh số 162/SL về việc giải tán thị xã Bắc ninh và sửa đổi địa giới xã ấy do Chủ tịch Chính phủ ban hành