UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH
BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1436/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường
thuỷ nội địa Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT ngày 17 tháng 01 năm 2012 về việc hướng dẫn nội dung,
trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 169/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển:
- Tập trung đầu tư, tạo bước
đột phá về phát triển giao thông vận tải; phù hợp với quy hoạch phát triển
giao thông vận tải vùng, cả nước và hạ tầng các ngành kinh tế khác; chú trọng
tính bền vững, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Phát triển hệ thống giao thông
vận tải một cách đồng bộ, thống nhất bảo đảm được sự liên hoàn, liên kết giữa
các phương thức vận tải, đối nội, đối ngoại... tạo thành mạng lưới giao
thông thông suốt và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Tập trung nguồn lực để đưa vào
cấp kỹ thuật hệ thống giao thông hiện có; đẩy nhanh tốc độ xây dựng các tuyến
đường quan trọng theo quy hoạch được duyệt; tăng cường công tác quản lý, bảo
trì.
- Phát triển vận tải theo cơ
chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có sự quản lý của nhà nước.
- Phát huy nội lực, thu hút mọi
thành phần kinh tế, từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều hình thức tham gia đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
2. Mục
tiêu phát triển:
- Phát triển giao thông vận tải
đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng, vận tải, công nghiệp giao thông vận tải tạo thành
mạng lưới hoàn chỉnh, có khả năng liên kết thuận lợi các phương thức vận tải,
đảm bảo thông suốt từ xã tới tỉnh, với các tỉnh, thành phố phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Giai đoạn 2011 – 2020: Tập
trung nâng cấp mặt đường các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, một số tuyến đường huyện,
đường đến trung tâm các xã khó khăn, đầu tư mở mới một số tuyến phục vụ công
nghiệp, khu vực dân cư, đô thị.
- Giai đoạn 2021- 2030: Hoàn chỉnh,
từng bước hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, nâng cao chất lượng
khai thác, đảm bảo vận tải thông suốt toàn bộ mạng lưới đối nội và đối ngoại.
3. Quy hoạch
phát triển Giao thông vận tải đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
3.1. Quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Đường bộ:
- Đường cao tốc: Thực hiện theo
Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1734/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008.
- Quốc lộ: Thực hiện theo Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1327/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- Đấu nối vào quốc lộ: Thực hiện
theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đường tỉnh: Cải tạo, nâng cấp,
đưa vào cấp đường tỉnh với mục tiêu ở vùng đồng bằng đạt tiêu chuẩn tối thiểu
đường cấp IV trở lên; vùng núi đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V; các đoạn qua thị
trấn, thành phố đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Giai đoạn 2011-2020, xây dựng một
số cầu nối với các tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương và Bắc Ninh, xây dựng mới thay
thế các cầu yếu, chịu tải trọng nhỏ trên các tuyến; phấn đấu tỷ lệ bê tông hoá,
nhựa hoá hệ thống đường tỉnh đạt 100% vào năm 2015; chuyển một số đường huyện
quan trọng lên thành đường tỉnh, kết hợp với đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc mở một
số tuyến, đoạn tuyến mới ở những khu vực cần thiết…
- Giao thông nông thôn: Thực hiện
Đề án Phát triển giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2020 đã được
thông qua tại Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của HĐND
tỉnh Bắc Giang và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
- Giao thông đô
thị:
+ Phát triển giao thông đô thị
được xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển không
gian và bố trí hạ tầng kỹ thuật của đô thị.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống
các tuyến đường, bến xe, bãi đỗ xe, kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt, bến cảng,
nhà ga.
+ Đối với thành phố Bắc Giang,
thực hiện theo quy hoạch “Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”.
+ Các thị trấn: Ưu tiên phát triển
hệ thống giao thông vận tải đối với các thị trấn phát triển (các đô thị loại
4 như: Thắng, Chũ, Nếnh, Vôi).
Quỹ đất dành cho giao thông đô
thị đạt mức chuẩn đô thị loại II: 21-23%. đô thị loại IV, loại V: 16-18% đất
xây dựng; phát triển đa dạng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách
công cộng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị, vệ sinh môi trường.
b) Đường thuỷ nội
địa: Thực hiện theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm
2008 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.
c) Đường sắt:
- Các tuyến đường
sắt quốc gia: Quy hoạch đoạn tuyến đường sắt chạy qua địa phận tỉnh Bắc Giang
thực hiện theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận
tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” và Quyết định số
348/QĐ-BGTVT ngày 20/02/2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên mạng lưới
đường sắt Việt Nam.
- Đường sắt
chuyên dùng: Giai đoạn 2011-2020: Khôi phục đoạn tuyến đường sắt nối
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn với Nhà máy Đạm và Hóa chất Hà Bắc,
nâng cấp ga và bãi bốc xếp hàng hóa đáp ứng nhu cầu.
d) Bến bãi:
* Bến bãi đường bộ:
- Bến xe, bãi đỗ
tĩnh:
+ Giai đoạn
2011-2020: Xây dựng thêm 18 bến xe khách và 11 bến xe hàng ở một số huyện,
thành phố; xây dựng 34 bãi đỗ xe tĩnh trên địa bàn thành phố (khu đô thị trung
tâm và các khu đô thị, dân cư mới), các thị trấn, thị tứ...
+ Giai đoạn
2021-2030: Xây dựng thêm 25 bãi đỗ xe tĩnh
tại những nơi đông dân cư, thị trấn, thị tứ, khu vực chợ; Xây
dựng các bãi đỗ xe tại các điểm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Trạm nghỉ dọc đường: Thực hiện
khảo sát, xây dựng quy hoạch chi tiết trạm dừng nghỉ dọc theo các quốc lộ, đường
tỉnh theo quy định tại Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ.
* Quy hoạch bến bãi đường thủy nội
địa:
- Cảng:
+ Đầu tư nâng cấp để nâng cao
năng suất bốc xếp của cảng chuyên dụng Nhà máy đạm Hà Bắc.
+ Ổn định hoạt động khai thác cảng
Á Lữ trong khi chờ đợi xây dựng cảng mới, nâng cấp đường vào cảng. Đầu tư xây dựng
cảng hàng hóa phía hạ lưu cầu Xương Giang; quy hoạch xây dựng cảng mới ngoài
quy hoạch địa bàn thành phố Bắc Giang, tại xã Tân Tiến và xã Đồng Sơn huyện Yên
Dũng, xây dựng đường bộ kết nối với cảng; khi cảng mới hoạt động chuyển cảng Á
Lữ thành cảng phục vụ du lịch.
+ Đầu tư xây dựng cảng hàng hóa,
có khả năng xếp dỡ hàng container ở phía hạ lưu cầu Như Nguyệt (trên sông Cầu)
thuộc địa bàn xã Quang Châu hoặc xã Vân Trung huyện Việt Yên.
+ Xây dựng cảng phục vụ nhà
máy nhiệt điện Yên Lư, Yên Dũng và Lục Nam.
+ Đầu tư xây dựng kho, bãi;
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thiết bị bốc xếp container cho 2 cảng mới được
xây dựng.
- Bến thuỷ nội địa:
+ Điều tra, khảo sát quy hoạch
phát triển bến thủy nội địa trên toàn tỉnh để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
+ Hỗ trợ xây dựng bến, phương tiện
chở khách cho các bến trọng điểm, nhiều khách, học sinh qua lại bến.
+ Xây dựng lắp đặt báo hiệu đường
thủy nội địa nơi có bến thủy nội địa.
+ Đầu tư xây dựng một số cụm bến,
bến thủy nội địa có năng lực bốc xếp, thông qua lớn; tập trung ưu tiên đầu tư một
số bến thủy nội địa quan trọng: Bến Bố Hạ, Nhãn, Lục Nam, Trại Một, Vát, Xuân
Đám...
- Bến khách ngang sông:
+ Trên cơ sở 89 bến khách ngang
sông hiện có, quy hoạch lại cho hợp lý và xây dựng phương án tổ chức quản lý bến
khách ngang sông thống nhất trong toàn tỉnh, bỏ bớt những bến quá gần nhau, khoảng
cách giữa 2 bến tối thiểu 1.000 m.
+ Đầu tư cứng hóa bến, đường lên
xuống bến cho những bến khách ngang sông chưa được đầu tư xây dựng;
+ Đầu tư lắp đặt báo hiệu, xây dựng
nhà chờ cho các bến khách ngang sông.
e) Cảng cạn:
Theo Quyết định số 2223/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang dự kiến xây dựng cảng cạn gần khu vực quốc lộ 1 tại
khu vực Kép (huyện Lạng Giang) hoặc xã Tân Tiến (huyện Yên Dũng) giai đoạn đến
năm 2020 có quy mô 30ha, giai đoạn sau năm 2030 có quy mô trên 50 ha có đầy đủ
các bộ phận hải quan, thuế, dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ.
3.2. Quy hoạch
phát triển vận tải và phương tiện:
a) Đường bộ:
Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận
tải đến năm 2020 đạt 21,7 triệu tấn, đến năm 2030 đạt 53 triệu tấn, tăng trưởng
giai đoạn 2015-2020 là 11%/năm, giai đoạn 2021-2030 là 9%/năm.
Vận tải hành khách: Khối lượng vận
tải đến năm 2020 đạt 40,5 triệu HK, đến năm 2030 đạt 104 triệu hành khách, tăng
trưởng giai đoạn 2015-2020 là 12%/năm, giai đoạn 2021-2030 là 10%/năm.
Vận tải khách công cộng đô thị:
Đến năm 2015 vận chuyển được khoảng 30%, năm 2020 đảm bảo vận chuyển được khoảng
40% nhu cầu; từng bước tổ chức nâng cao chất lượng vận tải khách nhằm phục vụ tốt
hơn nhu cầu đi lại.
b) Đường thủy nội địa:
Khối lượng vận tải hàng hóa bằng
đường thủy nội địa đến 2020 đạt 2,42 triệu tấn, năm 2030 đạt 2,98 triệu tấn,
tăng trưởng giai đoạn 2015-2020 là 16%, giai đoạn 2021-2030 là 3%.
3.3. Công nghiệp giao
thông vận tải:
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
đóng mới, lắp ráp phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
thị trường.
- Củng cố phát triển các cơ sở sửa
chữa, gia công cơ khí, khuyến khích các tập thể cá nhân xây dựng các cơ sở sửa
chữa có năng lực sản xuất và quy mô lớn.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh.
3.4. Quy hoạch phát triển
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, đào tạo, dạy nghề và sát hạch lái xe:
* Giai đoạn 2011 – 2020:
- Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới:
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm đăng kiểm xe cơ
giới hiện có.
+ Giai đoạn 2011 – 2015: Đầu tư
thêm 1 dây chuyền kiểm định xe con tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới hiện có,
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Đầu tư
thêm 1 dây chuyền tại khu vực thị trấn Kép, huyện Lạng Giang để đáp ứng nhu cầu,
xu hướng phương tiện tăng cao trong những năm tới.
- Về cơ sở đào tạo, trung tâm
sát hạch:
+ Duy trì, nâng cao chất lượng
đào tạo lái xe tại các cơ sở hiện có; lưu lượng đào tạo tại mỗi cơ sở đến năm
2015 đạt từ 700 đến 1.200 học viên, đến năm 2020 đạt từ 900 đến 1.300 học viên.
Nâng cao, mở rộng mô hình, quy mô, tính chất đào tạo ngành nghề; đầu tư, xây dựng
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo viên… đủ điều kiện nâng
lưu lượng đào tạo lái xe ô tô các hạng ở tất cả các cơ sở đào tạo.
+ Duy trì và đầu tư nâng cấp để
nâng cao lưu lượng, chất lượng sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch hiện
có.
+ Đầu tư thêm 1 trung tâm sát hạch
lái xe loại 1, nâng cấp 1 trung tâm sát hạch loại 2 hiện có lên thành trung tâm
sát hạch loại 1.
+ Xây dựng thêm 2 cơ sở đào tạo
lái xe với lưu lượng đào tạo tại mỗi cơ sở tối thiểu 350 học viên, 1 cơ sở tại
huyện Lục Ngạn, 1 cơ sở tại huyện Hiệp Hoà.
* Giai đoạn 2021-2030:
- Xây dựng thêm 01 dây chuyền kiểm
định tại phía Nam thành phố Bắc Giang (đến năm 2025).
- Cơ sở đào tạo lái xe:
+ Đầu tư duy trì, nâng cao chất
lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo hiện có hiện có; lưu lượng đào tạo tại mỗi
cơ sở đến năm 2030 đạt từ 1.300 học viên đến 1.500 học viên.
+ Xây dựng thêm 2 cơ sở đào tạo
lái xe với lưu lượng tối thiểu 500 học viên.
- Trung tâm sát hạch: Đầu tư duy
trì, nâng cao chất lượng, lưu lượng sát hạch tại các trung tâm hiện có.
3.5. Công tác quản lý, bảo
trì:
Thực hiện công tác quản lý bảo
trì theo các quy định hiện hành của Nhà nước; Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo
trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh từ hệ thống quốc lộ đến hệ thống đường
GTNT, kế hoạch vốn cho công tác quản lý bảo trì và sử dụng các nguồn vốn được
phân bổ một cách hiệu quả; Tăng cường áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào công tác quản lý bảo trì nhằm tăng hiệu quả đồng vốn bảo trì cũng như đảm bảo
chất lượng khai thác tốt của công trình.
Huy động các nguồn lực vào công tác quản lý, bảo trì như từ ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, từ đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác.
3.6. Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đến năm 2020 khoảng 9.835 ha chiếm 2,56% diện
tích toàn tỉnh, trong đó:
+ Đất cho hệ thống đường bộ là 9.790
ha;
+ Đất dành cho giao thông đường sắt (đất cho đường sắt và nhà ga) là
350 ha;
+ Đất cho cơ sở hạ tầng bến bãi
5,96 ha (chưa bao gồm đất cho cảng cạn).
Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đến năm 2030 khoảng 12.395 ha, chiếm khoảng
3,25% diện tích toàn tỉnh (tăng thêm 2.560 ha) trong đó:
+ Đất giành cho giao thông đường
bộ: 11.999 ha (gồm: Đường cao tốc, quốc lộ: 1.267,06 ha; Đường tỉnh: 985 ha; Đường
GTNT, đô thị: 10.013 ha);
+ Đất cho bến bãi đường bộ:
45,15 ha;
+ Đất giành cho đường sắt: 350
ha.
3.7. Nhu cầu vốn đầu tư và
bảo trì:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2011 – 2030 khoảng 40.074 tỷ đồng, trong
đó:
- Giai đoạn 2011 – 2020: 21.063
tỷ đồng (Cao tốc, Quốc lộ: 9.073 tỷ đồng; Đường địa phương: 11.990 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2021-2030: 19.011 tỷ
đồng (Cao tốc, quốc lộ: 9.365 tỷ đồng; đường địa phương: 8.505 9.646 tỷ đồng).
- Giai đoạn đến năm 2015 ưu tiên
đầu tư xây dựng các tuyến ĐT.293 và các tuyến nhánh vào Tây Yên Tử, chùa Vĩnh
Nghiêm; ĐT.295 (toàn tuyến và xây dựng cầu Đông Xuyên); ĐT295B; Đường nối từ
ĐT398 đi QL18, các tuyến QL.31, QL.1, QL.37... với tổng số vốn là 6.253 tỷ đồng.
b) Vốn bảo trì đường:
Vốn bảo trì cho đường quốc lộ và
đường tỉnh do Ngân sách Trung ương và Ngân sách tỉnh cấp, còn đối với đường huyện
và giao thông nông thôn, bảo trì chủ yếu mang tính chất khẩn cấp mà không mang
tích chất ổn định liên tục; nguồn vốn dành cho bảo trì đường giao thông nông
thôn từ cấp xã trở xuống chủ yếu từ nhân dân đóng góp. Nguồn kinh phí cho bảo trì đường giao thông nông thôn được tính phân bổ
theo cơ chế vốn đầu tư trong Đề án phát triển giao thông nông thôn.
c) Các nguồn vốn đầu tư phát triển vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng bến,
bãi, phát triển công nghiệp giao thông vận tải, phát triển đường thuỷ, đường sắt
do cơ quan quản lý tự bố trí kinh phí hoặc sử dụng các nguồn vốn xã hội hoá.
Ðiều 2.
Tổ chức thực hiện
- Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm gửi hồ sơ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cho UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan; đồng thời chủ trì tổ chức công bố, quản lý và thực hiện quy hoạch
theo đúng quy định hiện hành.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Giao
thông vận tải, các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|