ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
420/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG
MẠI NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kết luận số 08-KL/TU ngày
06/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng
thương mại nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 135/TTr-SCT ngày 28 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại
nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với
những nội dung chủ yếu sau (có đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan triển khai thực hiện Đề án.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 - 2015.
- Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH
HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Những năm qua,
hoạt động thương mại trên địa bàn nông thôn tỉnh Hưng Yên đã đạt được những kết
quả:
- Hạ tầng thương
mại nông thôn có bước phát triển; hệ thống chợ, cửa hàng bán lẻ, siêu thị...
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao thương hàng hóa và tiêu dùng của nhân
dân. Môi trường kinh doanh thương mại từng bước được cải thiện, thương nhân được
tự do kinh doanh theo pháp luật. Hàng hoá phong phú, đa dạng về chủng loại, chất
lượng được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn
nông thôn.
- Việc thực hiện quy hoạch ngành
thương mại, mạng lưới bán buôn, bán lẻ, mạng lưới chợ giai đoạn 2006 - 2010 đã
đạt được những kết quả bước đầu: xây dựng được 03 siêu thị; xây mới 15 chợ theo
quy hoạch, mật độ bình quân đạt 0,57 chợ/xã; có gần 9000 cửa hàng bán lẻ truyền
thống trên địa bàn thôn, xã.
- Hệ thống chợ dân sinh trên địa
bàn nông thôn ngày một phát triển, nhiều chợ được cải tạo, nâng cấp tạo thuận lợi
trao đổi hàng hoá và văn minh thương mại. Đã xuất hiện nhiều
loại hình chợ mới: chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, sinh vật cảnh... Đến năm
2010, toàn tỉnh có 99 chợ, trong đó thuộc địa bàn nông thôn 84 chợ; số chợ hoạt
động hiệu quả chiếm 90%.
- Tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội 5 năm (2006 -2010) ở địa bàn nông thôn
tăng bình quân 22%/năm. Giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định,
tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10,9 %/năm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng
GDP và thấp hơn nhiều tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội.
II. NHỮNG HẠN CHẾ YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn
chế yếu kém:
a) Hoạt động
thương mại trên địa bàn nông thôn trong tỉnh phát triển còn mang tính tự phát,
thiếu ổn định và chưa bền vững; chủ yếu vẫn là nền thương nghiệp nhỏ, tổ chức
phân tán, buôn bán qua nhiều khâu nấc, các kênh phân phối chưa được quản lý và
khoa học.
b) Kết cấu hạ tầng
thương mại chưa được quan tâm đầu tư. Chợ dân sinh hiện có hầu hết quy mô nhỏ,
cơ sở vật chất thiếu, không đồng bộ, xuống cấp, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường,
an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy; còn nhiều chợ tạm chưa được đầu tư
nâng cấp mở rộng. Mạng lưới cửa hàng bán lẻ truyền thống ở địa bàn nông thôn có
quy mô diện tích nhỏ, trung bình chỉ 11 m2/ cửa hàng, bố trí phân
tán, sức cạnh tranh yếu.
c) Trung tâm
thương mại, siêu thị quy mô nhỏ, số lượng ít, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
ngày càng đa dạng của nhân dân, nhất là ở các khu công nghiệp, thị trấn.
d) Tình trạng
vi phạm pháp luật trong kinh doanh thương mại trên địa bàn nông thôn, nhất là
buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém phẩm chất,
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn phổ biến chưa được phát hiện và
ngăn chặn kịp thời.
e) Năng lực cạnh
tranh của một số doanh nghiệp tham gia thu mua hàng nông sản của nông dân ở địa
bàn nông thôn còn nhiều bất cập, không lành mạnh, còn xảy ra tình trạng ép giá,
tranh mua, tranh bán, gây thiệt hại cho nông dân và doanh nghiệp.
Những tồn tại,
yếu kém nêu trên dẫn đến hệ quả là thị trường ở địa bàn nông thôn dễ bị tổn
thương mỗi khi có sự biến động, mất cân đối về cung, cầu; nguồn gốc,
chất lượng, giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường thiếu minh bạch, chưa tạo
được niềm tin cho người tiêu dùng; văn minh thương mại còn ở mức thấp. Doanh
nghiệp thương mại hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp, sức cạnh tranh yếu.
Thương mại nông thôn chưa làm tốt vai trò định hướng cho phát triển sản xuất và
tiêu dùng ở địa bàn nông thôn.
2. Nguyên
nhân:
a) Nhận thức
chung về vị trí, vai trò xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại nông thôn
trong nền kinh tế thị trường chưa đầy đủ. Lĩnh vực thương mại ở địa bàn nông thôn
chưa được quan tâm đầu tư phát triển đúng mức, chưa có cơ chế, chính sách khuyến
khích, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại.
b) Trình độ
phát triển sản xuất hàng hoá ở địa bàn nông thôn còn thấp, hệ thống tổ chức lưu
thông hàng hoá còn yếu, thiếu tính ổn định, chưa đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa
sản xuất với lưu thông; kinh doanh thương mại ở địa bàn nông thôn vẫn còn mang
dấu ấn lạc hậu.
c) Công tác quản
lý nhà nước về thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là các lĩnh vực định
hướng, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển hệ thống phân phối, mạng lưới
kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực, kiểm soát chất lượng hàng hoá, bảo vệ người
tiêu dùng. Công tác chuyển đổi mô hình từ ban quản lý sang doanh nghiệp, hợp
tác xã quản lý chợ chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các chợ nông thôn.
d) Đầu tư cho sản
xuất hàng hóa ở địa bàn nông thôn còn thấp; hàng hoá nông sản, thực phẩm nhiều
năm vẫn ở trong tình trạng mua gom các nguồn hàng nhỏ lẻ, có sẵn, chưa quy hoạch
được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung có khối lượng lớn, chất lượng cao,
nguồn hàng ổn định, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
e) Hệ thống thông tin thương mại,
xúc tiến thương mại, năng lực dự báo cho thị trường nông thôn còn yếu. Việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại còn khó
khăn. Lao động qua đào tạo có trình độ quản lý và lao động phổ thông còn thiếu
và yếu.
Phần thứ
hai
MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát:
Phát triển thương
mại nông thôn tỉnh Hưng Yên ngày càng lớn mạnh, đảm bảo lưu thông hàng hoá thuận
lợi, dựa trên các kênh phân phối hợp lý, hiện đại với sự tham gia của các thành
phần kinh tế, góp phần định hướng và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển;
đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng có chất lượng cao, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xoá đói giảm nghèo, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế ở địa bàn nông thôn.
2. Mục tiêu cụ
thể:
- Tốc độ tăng
trung bình hàng năm (chưa kể yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ở
địa bàn nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 20%. Mức lưu chuyển hàng hóa qua
hệ thống chợ đạt tỷ trọng 60%; hệ thống cửa hàng bán lẻ truyền thống 20%; hệ thống
phân phối hiện đại (siêu thị, cửa hàng tự chọn...) 15%; các doanh nghiệp trực
tiếp phân phối tới người tiêu dùng 5%.
- Đến năm 2015 có 50% số xã có chợ đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
mỗi huyện có ít nhất 01 trung tâm thương mại hoặc siêu thị vừa và nhỏ; cơ bản
hoàn thành việc nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới các chợ hạng I, hạng II tại
trung tâm các huyện. Đến năm 2020, tất cả các xã đều có chợ đạt chuẩn theo tiêu
chí nông thôn mới; hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp, xây mới các chợ đầu mối tại
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chợ phục vụ khu công nghiệp, khu đô thị.
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt chú trọng công tác chuyển đổi mô
hình từ ban quản lý, tổ quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý chợ; tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
xây dựng, phát triển hạ tầng chợ:
a) Quan điểm
phát triển:
- Huy động mọi nguồn
lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chợ, tăng cường huy động vốn từ các
doanh nghiệp đầu tư khai thác chợ và các hộ kinh doanh trong việc xây dựng chợ.
- Ưu tiên cải tạo,
nâng cấp các chợ truyền thống hiện có trên địa bàn. Chỉ xây dựng mới các chợ
khi có đầy đủ cơ sở hoạt động có hiệu quả.
- Đối với các chợ được xây dựng mới hay cải tạo, nâng cấp trong thời
gian tới, không gian kiến trúc của chợ vừa đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa; đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo khả năng
phát triển mở rộng của chợ và các loại hình thương mại có liên quan tới khu vực
chợ.
b) Lộ trình thực
hiện:
- Giai đoạn 2011 -
2015 toàn tỉnh có 139 chợ trên 10 huyện, thành phố (chợ khu vực thành thị là 15
chợ; chợ khu vực nông thôn là 124 chợ).
- Định hướng đến
năm 2015 có 50% số xã trong tỉnh có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
c) Phân theo
loại hình chợ trên toàn tỉnh:
- Chợ đầu mối
nông sản:
03 chợ
- Chợ hạng
I:
08 chợ
- Chợ hạng
II:
17 chợ
- Chợ hạng
III:
111 chợ
+ Chợ đầu mối
nông sản: Đầu tư xây mới chợ ĐMNS Yên Mỹ; nâng cấp cải tạo, mở rộng chợ ĐMNS
Đông Tảo (Khoái Châu), Trần Cao (Phù Cừ) với các yêu cầu: Đảm bảo sự thuận tiện
về giao thông và có bãi đỗ xe rộng rãi, có hệ thống kho được trang bị phương tiện,
bảo quản phù hợp với tính chất thương phẩm của từng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu gửi
hàng của thương nhân; có hệ thống kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm; có
khu vực dành cho việc phân loại, sơ chế sản phẩm và đóng gói trước khi vận chuyển...
+ Chợ hạng I, hạng
II: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực
xây dựng và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn các doanh nghiệp có đủ
năng lực tài chính và quản lý kinh doanh chợ, đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng
hoặc xây mới các chợ tổng hợp hoặc bán buôn, bán lẻ có quy mô chợ hạng II hoặc
hạng I tại trung tâm huyện, với yêu cầu quy mô khang trang, hiện đại đáp ứng
kinh doanh theo ngành hàng trên chợ hợp lý theo hình thức BTO và các hình thức
khác.
- Chợ hạng III (chợ dân sinh): Căn cứ điều kiện
kinhtế - xã hội, mật độ dân số, dung lượng thị trường, hàng hoá ở từng địa
phương để bố trí mỗi xã hoặc cụm xã có 01 chợ loại II hoặc chợ loại III; thực
hiện lồng ghép việc xây dựng chợ với chương trình xây dựng nông thôn mới; nguồn
kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước kết hợp với nguồn kinh phí xã hội hoá
theo mô hình các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thương mại quản lý chợ. Dự kiến kế
hoạch xây dựng chợ nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
như sau:
TT
|
Đơn
vị
|
Số
xã trong huyện, TP
|
Xây mới, cải tạo chợ nông thôn giai đoạn 2011 - 2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
01
|
Huyện Văn Lâm
|
10
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
01
|
01
|
01
|
05
|
02
|
Huyện Văn
Giang
|
10
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
03
|
Huyện Khoái
Châu
|
24
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
03
|
03
|
02
|
14
|
04
|
Huyện Mỹ Hào
|
12
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
01
|
02
|
01
|
06
|
05
|
Huyện Yên Mỹ
|
16
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
02
|
02
|
08
|
06
|
Huyện Ân Thi
|
20
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
03
|
03
|
10
|
07
|
Huyện Kim Động
|
18
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
03
|
03
|
08
|
08
|
Huyện Phù Cừ
|
13
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
02
|
02
|
05
|
09
|
Huyện Tiên Lữ
|
17
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
02
|
02
|
03
|
08
|
10
|
TP Hưng Yên
|
5
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
02
|
01
|
01
|
01
|
0
|
|
Tổng số xã đạt
tiêu chí số 7 về chợ nông thôn
|
0
|
20
|
18
|
21
|
20
|
66
|
2. Định hướng
phát triển trung tâm thương mại, siêu thị:
Phát triển hệ thống phân phối hiện đại gồm trung tâm mua sắm, siêu
thị tổng hợp, các cửa hàng tiện lợi, chủ yếu là quy mô nhỏ và vừa tại các khu cụm
công nghiệp trên địa bàn các huyện; chuyển đổi một số chợ dân sinh có diện tích
nhỏ nhưng ở vị trí lợi thế thương mại thành các
siêu thị tổng hợp hoặc kết hợp giữa siêu thị - chợ dân
sinh ở những thị trấn thuộc các huyện có điều kiện kinh tế phát triển. Đến năm
2015 mỗi huyện có 01 trung tâm thương mại quy mô nhỏ và vừa, 1 - 2 siêu thị,
kho hàng hóa trung chuyển...
3. Định hướng
phát triển cửa hàng bán lẻ truyền thống:
- Khuyến khích
phát triển các loại hình thương mại tư nhân theo quy định của pháp luật;
- Khuyến khích các
hộ kinh doanh phát triển các cửa hàng truyền thống, cửa hàng chuyên doanh phục
vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng hoặc cửa hàng tự chọn theo hướng
tham gia vào hệ thống kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã tổng hợp, hợp
tác xã thương mại thông qua các hình thức đại lý, hợp đồng mua, bán; tham gia
vào các chuỗi phân phối bằng liên kết, liên doanh, nhượng quyền thương mại...
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
1. Hoàn thiện
quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến
năm 2020 định hướng đến năm 2025:
- Quy hoạch hạ tầng
thương mại nông thôn vừa đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua bán của nhân dân tại mỗi
khu vực cụ thể; đồng thời đảm bảo tính liên kết theo hệ thống, tạo điều kiện
cho hoạt động lưu thông hàng hóa được mở rộng và gắn kết giữa các loại hình
thương mại trên địa bàn nông thôn toàn tỉnh.
- Quy hoạch hạ tầng
thương mại nông thôn, trung tâm thương mại, siêu thị phải phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
- Đảm bảo các điều
kiện để hoạt động của các loại hình thương mại kinh doanh bình đẳng, lành mạnh,
phù hợp với yêu cầu tổ chức không gian kinh tế, không gian thương mại, không
gian đô thị, phục vụ thuận tiện cho người tiêu dùng, đảm bảo an ninh, trật tự,
sử dụng có hiệu quả quỹ đất, giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Về cơ chế
chính sách đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn:
2.1. Về chính
sách đầu tư phát triển:
2.1.1. Đối với
trung tâm thương mại, siêu thị, kho hàng hóa:
Nhà đầu tư được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
151/2006/NĐ-CP.
2.1.2. Đối với
dự án chợ xây dựng mới:
Ngoài các ưu
đãi trên, ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng. Tổng số tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng được trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm. Nhà đầu
tư ứng trước tiền giải phóng mặt bằng, nếu hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết
tiền bồi thường giải phóng mặt bằng thì được trừ vào thời hạn thuê đất tiếp
theo; nếu hết thời hạn thuê đất mà nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh hoặc phục vụ cho mục đích công cộng khác, tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng chưa trừ hết thì được ngân sách nhà nước thanh toán trả nhà
đầu tư số tiền còn lại theo quy định của pháp luật.
- Vốn đầu tư
san lấp mặt bằng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%, sau khi dự án đầu tư hoàn
thành và đi vào hoạt động.
- Đối với chợ hạng
III (chợ dân sinh cấp xã quản lý): ngoài các ưu đãi trên, ngân sách nhà nước
còn hỗ trợ 30% kinh phí so với tổng số vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
chợ trong tường rào bao gồm: xây tường rào, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước.
2.1.3. Đối với
dự án cải tạo, nâng cấp chợ:
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho các loại
chợ hạng III như sau: hỗ trợ 50% tổng kinh phí để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật chợ trong tường rào bao gồm: Tôn, san nền, xây tường rào, hệ thống cấp điện,
cấp thoát nước.
2.2. Về cơ
chế tạo vốn để xây dựng hạ tầng:
Nhà đầu tư bỏ vốn
để đầu tư và được hưởng các ưu đãi theo quy định của nhà nước và của tỉnh.
2.3. Cơ chế
đầu tư và quản lý kinh doanh:
Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng
thương mại và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, cụ thể:
- Đối với trung
tâm thương mại, siêu thị, chợ hạng I, hạng II, kho hàng hóa thực hiện cơ chế đầu
tư theo hình thức BOT.
- Đối với chợ hạng
III (chợ dân sinh cấp xã quản lý):
Do tính chất đặc
thù trên địa bàn xã, phạm vi thị trường hẹp, dung lượng hàng hóa trao đổi trong
chợ hạn chế; chính sách đầu tư xây dựng được thực hiện theo hình thức:
+ Chợ ở vị trí
có lợi thế thương mại thực hiện theo hình thức BOT, doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã chợ tự quản lý.
+ Các chợ còn lại
không thuận lợi thực hiện đầu tư theo hình thức BOT hoặc UBND xã là chủ đầu tư
xây dựng và quản lý khai thác chợ.
3. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước:
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật An toàn vệ sinh thực phẩm, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...;
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thị trường. Thường xuyên kiểm tra và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Xây dựng và
ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại theo Luật Đầu tư, đặc biệt là hệ thống chợ ở địa bàn nông thôn;
- Khuyến khích
thành lập hiệp hội các nhà bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị thông qua hoạt động
của hiệp hội để các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm
và tạo mối liên kết làm ăn lâu dài; đồng thời, qua đó kiến nghị và tham gia vào
quá trình xây dựng chính sách của các cơ quan nhà nước;
- Nâng cao vai
trò quản lý của cơ quan quản lý nhà nước trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng thương mại nông thôn.
IV. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng thương mại nông thôn, bao gồm:
a) Nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước;
b) Vốn của các
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
c) Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
2. Tổng vốn đầu
tư xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 là
800 tỷ đồng (Tám trăm tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn ngân
sách 60 tỷ đồng (7,5%), chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
các chợ nông thôn (chợ dân sinh hạng III trên địa bàn xã), các hoạt động xúc tiến
thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao chất lượng nông sản,
thực phẩm, đào tạo nguồn nhân lực...
b) Vốn của các
thành phần kinh tế là 740 tỷ đồng. Chủ yếu từ thu hút đầu tư phát triển các
siêu thị, trung tâm thương mại, và các loại hình chợ...
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại từng năm và 5 năm của
địa phương; huy động mọi nguồn lực, tạo cơ chế vốn đầu tư xây dựng chợ dân sinh
loại III nhằm xây dựng phát triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn.
2. Sở Công
Thương: Chủ trì thực
hiện theo chức năng về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan trong việc huy động các nguồn lực địa phương để phát triển hạ
tầng ngành thương mại;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng
và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành trên
địa bàn nông thôn;
- Xây dựng và
phối hợp tổ chức thực hiện các đề án hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ;
- Xây dựng,
trình UBND tỉnh phê duyệt và ban hành quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các
loại hình thương mại hiện đại và hệ thống chợ trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch
và đầu tư: Xây dựng
bổ sung và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách khuyến khích
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật vào một số lĩnh vực cần ưu tiên sản
xuất, chế biến nông sản, thực phẩm xuất khẩu; đầu tư phát triển chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại... cân đối nguồn vốn hàng năm để hỗ trợ cho các dự án đầu
tư phát triển thương mại ở địa bàn nông thôn trong tỉnh. Trước mắt, tập trung
kinh phí xây dựng chợ các xã điểm trong xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành liên quan bố trí kinh phí hoàn thiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương
mại nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020; hỗ trợ đầu tư hạ tầng
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại; kiểm soát chặt chẽ các quy định
về phí và lệ phí ở các chợ trên địa bàn...
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp quản lý, định
hướng phát triển hệ thống các cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống cây
trồng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật...) trên địa bàn nông thôn
trong tỉnh;
- Quy hoạch, xây dựng khu vực giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung, bảo đảm môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Chủ trì, phối hợp triển khai
thực hiện, hướng dẫn 20 xã làm điểm xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí
hạ tầng thương mại.
6. Sở Xây dựng: Trên cơ sở
các quy hoạch của ngành thương mại được duyệt, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng nhằm đảm bảo không gian và kiến trúc phù hợp cho các loại hình thương
mại ở từng khu vực trên địa bàn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trên cơ sở quy hoạch của ngành thương mại được duyệt, điều chỉnh và bổ sung quy
hoạch sử dụng đất dành cho phát triển hạ tầng thương mại, xác định địa giới cho
các loại hình thương mại đã được quy hoạch.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tổ chức hướng dẫn các địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, bảo vệ thương hiệu sản phẩm; áp dụng quy trình sản
xuất, quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế.
9. Đề nghị các cấp ủy Đảng;
chính quyền, các ngành và đoàn thể trong hệ thống chính trị, các cơ quan thông
tin tuyên truyền:
Tăng cường công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức cho tổ chức, công dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu, nắm
vững mục tiêu và nội dung cơ bản của Đề án để tích cực tham gia xây dựng, phát
triển hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Chế độ báo cáo: Định
kỳ hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá và báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện đề án; đồng thời, kiến nghị bổ sung kịp thời
các chính sách và biện pháp phù hợp để hoàn thành tốt các mục tiêu đề án./.