Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 319/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai

Số hiệu: 319/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 16/03/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 319/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch vùng Tây Nguyên; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước; tập trung nghiên cứu để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu; huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong Tỉnh, thu hẹp dần về khoảng cách và mức sống giữa các tầng lớp dân cư; chú trọng công tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Cămpuchia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phấn đấu xây dựng Gia Lai sớm trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực trong Tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về phát triển kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,4%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,8% giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,0%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt 34,2 triệu đồng/người và năm 2020 đạt 72,2 triệu đồng/người;

- Tỷ trọng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 33,0%, 36,7%, 30,3% và đến năm 2020 là 28%, 38% và 34%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 250 triệu USD và đến năm 2020 khoảng 580 triệu USD;

- Tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 10% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 7,2% vào năm 2020.

b) Về phát triển xã hội:

- Đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 1,417 triệu người và vào năm 2020 khoảng 1,532 triệu người; tỷ lệ dân số nông thôn chiếm khoảng 65% vào năm 2015 và giảm xuống còn 60% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình quân mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 3 - 4%, đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo;

- Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 70% trường học các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, có 90% làng được công nhận là làng văn hóa;

- Đến năm 2015 có 60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 6,5 bác sĩ/1 vạn dân; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 100% và 8 bác sĩ/1 vạn dân, 100% số xã có bác sĩ.

- Giải quyết việc làm hàng năm đạt khoảng 2,3 vạn lao động giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 2,5 vạn lao động; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó đào tạo nghề đạt chiếm 71,5%; tương ứng đến năm 2020 đạt 50% và 73,9%;

- Bảo đảm 100% dân cư sử dụng nước sạch vào năm 2020.

c) Về bảo vệ môi trường:

- Phấn đấu đến năm 2015 nâng và duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 53,1%, đến năm 2020 đạt 60%; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Đến năm 2020 thu gom và xử lý trên 95% chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Phát triển vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung để đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Phấn đấu giá trị tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 5,6% thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 6,2%, giai đoạn 2016 - 2020 là 5%.

a) Về trồng trọt:

- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, hệ sinh thái,..) của từng vùng và nhu cầu thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; chú trọng phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, cây ăn quả; bảo đảm an ninh lương thực;

- Ổn định diện tích sản xuất nông nghiệp đến năm 2020: Cây cao su khoảng 130 nghìn ha, cà phê khoảng 80 nghìn ha, điều khoảng 27 nghìn ha, hồ tiêu và chè trên 8 nghìn ha, mía khoảng 25 nghìn ha; lúa khoảng 80 nghìn ha, ngô và sắn khoảng 110 nghìn ha;

b) Về chăn nuôi:

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình chăn nuôi trang trại và hộ gia đình gắn với kiểm soát phòng tránh, an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đến năm 2020 đàn trâu bò khoảng 0,52 triệu con, đàn lợn khoảng 0,55 triệu con, đàn gia cầm khoảng 2,2 triệu con.

c) Về lâm nghiệp:

Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa nghề rừng; quy hoạch cơ cấu 3 loại rừng phù hợp với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; hoàn thiện công tác giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng để người dân được hưởng lợi từ rừng.

d) Về phát triển nông thôn:

Từng bước xây dựng nông thôn mới phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; bảo đảm cho người dân nông thôn tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển các loại hình kinh tế nông thôn theo mô hình mới phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay ở nước ta. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 24% và năm 2020 có khoảng 54% số đã đạt tiêu chí chuẩn nông thôn mới.

2. Công nghiệp, xây dựng

Phát triển công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 17,6% và 15,8% giai đoạn 2016 - 2020. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp đóng góp 26,6% GDP, giải quyết việc làm cho 19% lao động xã hội. Trong đó:

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp phù trợ; phát triển kỹ thuật công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất công nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu để nâng cao hiệu quả kinh tế; xây dựng các nhóm sản phẩm hàng hóa chủ lực;

- Đầu tư, nâng cấp và phát triển các cơ sở công nghiệp hiện có để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu;

- Ưu tiên phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao động như chế biến nông lâm sản, sản xuất các mặt hàng truyền thống như hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, hàng mây tre đan, dệt thổ cẩm,…

Chú trọng nâng cao năng lực xây dựng, tăng dần quy mô, chất lượng; tập trung vào các công trình trọng điểm trên địa bàn; tiếp tục chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,6%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,2%.

3. Dịch vụ

Phát triển các ngành dịch vụ có đóng góp cao cho nền kinh tế như thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Phấn đấu tốc độ tăng bình quân năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,9%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,4%. Trong đó:

- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Tăng nhanh lưu thông hàng hóa nhất là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa từ thành phố, thị xã đến các vùng sâu vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn; mở rộng thị trường nông thôn, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương;

- Phát triển các dịch vụ truyền thống; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, tin học; tiếp cận nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính, ngân hàng phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển; mở rộng loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống và sinh hoạt của người dân;

- Tôn tạo và phát triển các điểm du lịch, xây dựng các dự án đầu tư theo quy hoạch;

- Tăng cường các hoạt động dịch vụ với các tỉnh vùng Tây Nguyên, duyên hải miền Trung, thành phố Hồ Chí Minh; phát triển thị trường sang các nước để xuất khẩu hàng hóa nông sản và nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.

4. Phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Dân số, lao động và giải quyết việc làm:

- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,71% vào năm 2015 và 1,57% vào năm 2020;

- Phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của xã hội, coi trọng đào tạo lao động có kỹ thuật. Điều chỉnh ngành nghề đào tạo nhằm tạo ra cơ cấu lao động hợp lý, gắn đào tạo với sử dụng, ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo cán bộ cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn theo quy hoạch; huy động năng lực dạy nghề trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề, hình thành mạng lưới dạy nghề với nhiều hệ thống, nhiều cấp độ để tăng nhanh quy mô dạy nghề; thực hiện tốt chủ trương dạy nghề theo nhu cầu xã hội; chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, nhất là dạy nghề nội trú cho thanh niên dân tộc thiểu số; phát triển hình thức dạy nghề lưu động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm đối tượng tiếp cận học nghề, tăng cơ hội việc làm hoặc tự tạo việc làm,…

b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

- Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng, tích cực và chủ động; phấn đấu để mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ;

- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở; phấn đấu đến năm 2015 có 60% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 80% số xã có bác sĩ; có 6,5 bác sĩ/vạn dân; 24,4 giường bệnh/vạn dân; vào năm 2020 tỷ lệ này tương ứng là 100%; 100%; có 8 bác sĩ/vạn dân và 25 giường bệnh/vạn dân.

c) Giáo dục và đào tạo:

- Phát triển giáo dục, đào tạo hướng đến phát triển toàn diện con người, nâng cao dân trí; xây dựng xã hội học tập;

- Kế thừa, phát huy những kết quả của hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo, bảo đảm thiết thực và hiệu quả. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục;

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục; đa dạng các mô hình đào tạo và lồng ghép các nguồn vốn một cách có hiệu quả;

- Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi; trên 70% trường học các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2020.

d) Về phát triển văn hóa, thể dục, thể thao:

- Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, kịp thời đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân;

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở; xây dựng các phường, xã, làng, bản văn hóa mới, trong đó chú trọng phát triển các khu vui chơi cho trẻ em và các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng;

- Nghiên cứu, lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa; giữ gìn và phát huy không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.

5. Về quốc phòng, an ninh

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

- Tiếp tục xây dựng Gia Lai thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân khu vực biên giới; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; đấu tranh chống chiến lược “Diến biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên tất cả các lĩnh vực; đảm bảo chính trị ổn định, an toàn xã hội được giữ vững.

6. Về phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đồng bộ, từng bước hiện đại, liên hoàn, thông suốt, quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương trong Tỉnh.

- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến quốc lộ kết nối Gia Lai với các tỉnh vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải miền Trung, đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch ngành;

- Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí hợp lý nguồn lực trong từng giai đoạn theo quy hoạch để xây dựng và mở rộng nâng cấp các tuyến giao thông nội tỉnh, liên huyện kết nối với các trục đường quốc gia, nhất là giao thông các huyện dọc quốc lộ, tạo thành các hành lang kinh tế, các không gian phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, lưu thông thuận lợi với bên ngoài;

- Cải tạo và nâng cấp các tuyến giao thông theo quy hoạch tại các đô thị thành phố Pleiku, các thị xã An Khê, Ayun Pa; phát triển mạng lưới đường giao thông nông thôn đến các khu vực trong Tỉnh để tạo điều kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết mật độ giao thông.

b) Hệ thống thủy lợi

Phát triển hệ thống thủy lợi kết hợp phục vụ đa ngành, khai thác tổng hợp, đáp ứng tốt yêu cầu chuyển đổi cây trồng, vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm nguồn nước tưới tiêu ổn định cho trên 52 nghìn ha đất canh tác, trong đó có 32 nghìn ha lúa hai vụ và 20 nghìn ha cây công nghiệp, rau màu các loại.

c) Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước và xử lý nước thải

- Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện, bảo đảm cấp điện ổn định với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chú trọng xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu trước năm 2020 có 100% số hộ dân dùng điện;

Phát triển lưới điện cao thế 220Kv, 110Kv theo quy hoạch. Hướng đến kết nối mạng lưới điện và phát triển nguồn điện với các tỉnh biên giới thuộc tam giác phát triển 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia;

- Từng bước đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các đô thị, khu dân cư nông thôn, đảm bảo đủ yêu cầu nước sinh hoạt của nhân dân. Phấn đấu trước năm 2020 số hộ dùng nước sạch toàn Tỉnh đạt 100%;

- Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.

d) Thông tin truyền thông

- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông có công nghệ hiện đại, an toàn, tin cậy và phủ rộng khắp địa bàn với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai;

- Phấn đấu đến năm 2015 thông tin truyền thông quốc gia được nối đến tất cả các huyện và trên 80% số xã bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác. Năm 2020 điện thoại cố định/100 dân là 36; thuê bao internet/100 dân đạt 4,26.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

Phát triển hài hòa giữa thành thị với nông thôn; từng bước thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng trong Tỉnh.

1. Phát triển không gian đô thị và nông thôn

- Phát triển mạng lưới đô thị: Xây dựng thành phố Pleiku thành đô thị trung tâm của Tỉnh, đồng thời là trung tâm của khu vực Bắc Tây Nguyên; phát triển mạng lưới đô thị vệ tinh gồm thị trấn Chư Sê là đô thị loại IV, trung tâm vùng phía Tây Nam với các đô thị hỗ trợ bao gồm các trung tâm huyện, xã của các huyện Chư Păh, Đắc Đoa, Chư Sê; đô thị Đông Tây gồm thị xã An Khê (đô thị loại III), cửa khẩu Đức Cơ và thị trấn Chư Ty; phát triển các thị trấn, các trung tâm xã thuộc các huyện Đức Cơ, Chư Prông, Ia Grai, Mang Yang, An Khê, Kông Chro và Kbang; đô thị Đông Nam gắn với trung tâm thị xã Ayun Pa.

Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Gia Lai có 1 thành phố là đô thị loại 1 thuộc Tỉnh, 3 thị xã và 20 thị trấn là trung tâm huyện lỵ với dân số đô thị khoảng 635 nghìn người, chiếm khoảng 41,5% tổng dân số của Tỉnh.

- Phát triển ổn định dân cư nông thôn:

Sắp xếp, phân bố ổn định lại dân cư trên địa bàn; từng bước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trung tâm cụm xã, điểm dân cư tập trung gắn với Quy hoạch nông thôn mới.

2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế

- Vùng Đông Trường Sơn bao gồm (thị xã An Khê, các huyện Kbang, Kông Chro, Krông, Pa, Phú Thiện, huyện Ia Pa và thị xã Ayun Pa): Phát huy lợi thế đất phù sa để mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, sản lượng cây lương thực và phát triển chăn nuôi đại gia súc;

- Vùng Tây Trường Sơn bao gồm (thành phố Pleiku, các huyện Chư Păh, Đăk Đoa, Ia Grai, Chư Prông, Mang Yang, Chư Sê, Đức Cơ): Tập trung phần lớn diện tích đất Bazan ở vùng này để phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như Cao su, chè, cà phê…, gắn với công nghiệp chế biến hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu và phát triển công nghiệp;

- Vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số: Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nâng cao dân trí và thu nhập của dân cư; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống ở vùng khó khăn với các khu vực phát triển của Tỉnh. Tổ chức, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đã được ban hành đối với vùng khó khăn; kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế quan tâm đầu tư phát triển kinh tế khu vực này.

V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư:

Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 72 nghìn tỷ đồng (giá cố định), trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 25 nghìn tỷ đồng và khoảng 47 nghìn tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020.

Ngoài nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Tỉnh cần có giải pháp để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào Tỉnh, chú trọng khai thác các nguồn vốn;

- Cải thiện môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật;

- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường để huy động vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực này;

- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP,… tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản;

- Phát huy dân chủ cơ sở để người dân tham gia thực hiện giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư.

2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

- Tăng cường các hoạt động đào tạo trình độ kỹ thuật và tay nghề cho người lao động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động;

- Tổ chức tốt việc đào tạo lao động là đồng bào dân tộc thiểu số và dạy nghề cho thanh niên nông thôn; liên kết hợp tác đào tạo giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 50% số lao động được đào tạo nghề.

3. Giải pháp về khoa học và công nghiệp và bảo vệ môi trường:

- Tăng cường hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa chọn công nghệ tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương nhằm tập trung giải quyết chương trình chuyển giao công nghệ mới, sản phẩm mới trong ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm;

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để phát triển khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái;

- Bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên. Từng bước khắc phục tình trạng xói mòn, thoái hóa đất bằng biện pháp phát triển mạnh trồng rừng, khôi phục rừng;

- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường, không ngừng nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường theo từng ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.

4. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý nhà nước:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hành chính, cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực nhất là trong việc thẩm định dự án đầu tư, đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng,…

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch:

Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh trên cơ sở các nội dung, mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.

2. Xây dựng chương trình hành động:

- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các nội dung, mục tiêu của Quy hoạch, Tỉnh cần xây dựng chương trình hành động để thực hiện Quy hoạch;

- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn;

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề quá vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011 - 2020 TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

TÊN DỰ ÁN

I

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ

1

Đường Hồ Chí Minh và các quốc lộ 14C, 19, 25 (đoạn qua tỉnh Gia Lai); đường tránh quốc lộ 19 (đoạn qua thị xã An Khê, Đức Cơ); đường tránh quốc lộ 14 (đoạn qua các huyện Chư Sê, Chư Pưh); nâng cấp sân bay Pleiku.

2

Thủy lợi Ia Tul, huyện Ia Pa

II

CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

1

Các tuyến đường liên huyện Chư Sê - Chư Prông - Mang Yang, Phú Thiện - Ia Pa - KrôngPa, Chư Păh - Đăk Đoa - K'Bang, Đăk Đoa - Mang Yang - Kông Chro, Mang Yang, K'Bang, Chư Pưh - Chư Prông, Kông Chro - Ia Pa (đoạn từ ngã ba đường tỉnh 667 đi xã Chư Răng, huyện Ia Pa)

2

Tuyến giao thông phía Đông Tỉnh (quốc lộ 19 đi xã Đất Bằng, huyện KrôngPa)

3

Nâng cấp, mở rộng các tỉnh lộ 661, 662, 663 (giai đoạn 2), 664, 665, 666, 668, 669, 670

4

Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi; kè chống sạt lở bờ sông hệ thống sông Ba, sông Ayun;

5

Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa, huyện Chư Sê; hệ thống cấp nước tại các thị trấn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của các huyện, thị xã, thành phố

6

Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Pleiku

7

Xử lý và chôn lấp chất thải rắn tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn tập trung; hệ thống xử lý rác thải các thị trấn

8

Khu du lịch sinh thái vườn quốc gia Kon Ka Kinh; khu du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng

9

Kết cấu hạ tầng kinh tế cửa khẩu quốc tế đường 19

10

Nâng cấp bệnh viện Đa khoa Tỉnh và đầu tư khoa ung bướu; nâng cấp trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; bệnh viện phong và da liễu

11

Trường Đại học Gia Lai; Trường Cao đẳng Y tế; Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật

12

Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc Tây Nguyên; nhà hát Tỉnh; công viên văn hóa các dân tộc Gia Lai; di tích Tây Sơn thượng đạo

13

Khu liên hợp thể thao và nhà thi đấu đa năng Tỉnh

14

Dự án giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản; định canh định cư, ...

15

Các khu công nghiệp Trà Đa, Tây Pleiku (thành phố Pleiku), Song An (thị xã An Khê), Ia Sao (thị xã Ayun Pa); Chư Sê (huyện Chư Sê)

16

Khu công nghiệp cửa khẩu đường 19 (huyện Đức Cơ)

17

Cấp điện cho các huyện mới, xã mới

18

Hạ tầng thành phố Pleiku, các thị xã An Khê, Ayun Pa và huyện Chư Sê

19

Phát triển mạng cáp quang đến tất cả các xã; chương trình phát sóng truyền hình vệ tinh Vinasat

III

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ

1

Dự án giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản các huyện, thị xã, Thành phố

2

Các dự án chế biến rau quả, tinh bột ngô, tinh bột sắn, hạt điều, dầu thực vật, tiêu trắng, cà phê nhân công nghệ ướt và cà phê hòa tan, mật ong; các nhà máy chế biến gỗ mỹ nghệ, thức ăn gia súc, mủ cao su; súc sản và thuộc da

3

Các dự án sản xuất sản phẩm bánh kẹo, đồ hộp thực phẩm, bia nước giải khát Gia Lai

4

Các nhà máy sản xuất ván ép HDF, thiết bị dạy học, đồ gỗ nội thất, đồ gia dụng từ mây tre nứa, máy nông nghiệp, máy cày tay, bột trét tường, đồ gia dụng từ nhựa, sản phẩm tiêu dùng từ cao su, phân bón; xử lý rác thải kết hợp sản xuất phân bón

5

Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm các huyện, thị xã, thành phố; nâng cấp, xây dựng hệ thống chợ các huyện, thị xã, Thành phố, Trung tâm hội chợ, triển lãm Tỉnh

6

Các khu du lịch khác Phú Cường, Lâm viên Biển hồ, hồ thủy điện An Khê - Ka Nat; các khu du lịch sinh thái hồ Ayun Hạ, hồ Ia Ly, thác Bàu Cạn thôn Tây Hồ

7

Khu đô thị mới Trà Đa, khu đô thị quốc lộ 19 - Lê Duẩn và khu dân cư Lê Thánh Tôn (thành phố Pleiku); khu đô thị mới An Tân (thị xã An Khê)

8

Các trường phổ thông, chuyên nghiệp, dạy nghề.

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng giai đoạn./.

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 319/QD-TTg

Hanoi , March 16, 2012

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF GIA LAI PROVINCE TILL 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 7, 2006, on formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and the Government's Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the People's Committee of Gia Lai province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Gia Lai province till 2020 (below referred to as the master plan), with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This master plan must comply with the national strategy on socio-economic development and the master plan on the Central Highlands region; and ensure the synchrony and consistency with the sectoral master plans.

2. To effectively extract the province's potential and advantages, intensify the international integration and promote cooperation with localities in the region and the whole country; to concentrate on studies to renew the growth model and restructure the economy toward rational extensive and intensive development; to mobilize and properly use all resources for fast and sustainable socio-economic development and eco-environment protection.

3. To make gradual adjustment for harmonized and rational development among areas in the province and gradually narrow the living-standard gap among different classes of people; to attach special importance to hunger elimination, poverty reduction, people's health care and social stability, and increase solidarity among different ethnic groups.

4. To closely combine the economic development with the national defense and security strengthening and consolidation; to firmly maintain the national sovereignty and borders and maintain the friendship with the neighboring provinces in the Vietnam-Cambodia border area; to ensure political security and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBIECTIVES

1. General objectives

To achieve fast, efficient and sustainable socio-economic development; to create fundamental changes in growth quality and competitiveness of the economy; to gradually build synchronous and modern infrastructure; to increasingly improve people's material and spiritual life. To strive to build Gia Lai province into a center of the northern Central Highlands region and a motive force region in the Vietnam-Laos-Cambodia development triangle.

2. Targets

a/ Economic development:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The proportions of agriculture, industries and services in the economic structure shall be 33%, 36.7% and 30.3% respectively by 2015. By 2020, these figures shall be 28%, 38% and 34%, respectively;

- To strive to attain an export turnover of around USD 250 million by 2015 and around USD 580 million by 2020;

- Budget revenues shall account for around 10% and 7.2% of the GDP by 2015 and 2020 respectively.

b/ Social development:

- The province's population shall be about 1.417 million by 2015 and about 1.532 million by 2020; the rate of rural population shall be around 65% by 2015 and 60% in reduction by 2020; to reduce the annual rate of poor households (according to the current poverty line) by 3-4% on average during 2011-2015, and strive for the target that there shall be no poor households by 2020 basically;

- By 2020, around 70% of preschools, primary schools and junior high schools shall have the material facilities meeting the national standards and 90% of villages shall be recognized as culture villages;

- By 2015, 60% of communes, wards and towns shall satisfy the national health standards; there shall be 6.5 medical doctors per 10,000 people; by 2020, these figures shall be 100% and 8 medical doctors respectively, and all communes shall have medical doctors;

- To create around 23,000 new jobs each year during 2011 -2015 and around 25,000 new jobs each year during 2016-2020. By 2015, the rate of trained laborer shall reach 40%, of which the rate of laborer receiving vocational training shall account for 71.5%; by 2020, these figures shall be 50% and 73.9% respectively;

- To ensure that all people shall have access to clean water by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To increase and maintain forest coverage at over 53.1% and 60% by 2015 and 2020 respectively; to take the initiative in responding to climate change;

- By 2020, over 95% of daily-life and industrial solid waste shall be collected and treated, over 80% of hazardous waste and 100% of medical waste shall be treated up to standards before being discharged into the environment; 100% of new production establishments shall apply clean technologies.

III. SECTORAL DEVELOPMENT ORIENTATIONS

1. Agriculture and new countryside building

To develop a large commodity production zone for accelerating the application of scientific and technical advances and highly mechanized cultivation methods from soil preparation to harvest to make high-quality agricultural products for domestic and foreign markets. To attain an average increased value of around 5.6%/year during 2011-2020, specifically 6.2%/year during 2011-2015 and 5%/year during 2016-2020.

a/ Cultivation:

- To restructure plants according to natural conditions (soil, climate, eco-system, etc.) of each zone and market demand; to raise land use efficiency; to attach special importance to developing such plants of high economic value as coffee, rubber, cashew, pepper and fruit trees; to ensure food security;

- To stabilize agricultural production areas by 2020, including around 130,000 ha for rubber, 80,000 ha for coffee, 27,000 ha for cashew, over 8,000 ha for pepper and tea, 25,000 ha for sugarcane, 80,000 ha for rice, and 110,000 ha for maize and cassava.

b/ Animal rearing:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Forestry:

To properly implement the policy on forest socialization; to plan and structure 3 categories of forests to facilitate the forest management, protection and development; to complete the allocation and contracting of forests and forestry land to communities so that local people can benefit from forests.

d/ Rural development:

To gradually build a new countryside according to the national set of new countryside criteria; to ensure rural people's easy access to social services and public welfare. To develop new models of rural economy suitable to the current development stage in Vietnam. To strive for over 24% and around 54% of communes to satisfy new countryside criteria by 2015 and 2020 respectively.

2. Industry, construction

To develop industries for achieving the growth objectives and restructuring the economy toward industrialization and modernization. To strive for the average growth rate to reach 17.6% during 2011-2015 and 15.8% during 2016-2020. By 2020, the industrial sector shall contribute 26.6% to the province's GDP and create jobs for 19% of the workforce.

Specifically:

- To focus on developing industries with the competitive advantage and use the local materials; to attach special importance to developing industries that serve agriculture and rural areas and supporting industries; to develop new techniques and technologies for application to industrial production; to increase the proportion of deep processing industry for higher economic efficiency; to build key product and commodity groups;

- To invest in, upgrade and develop existing industrial establishments for raising the quality and competitiveness of industrial products to meet domestic market and export needs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To attach special importance to building construction capacity and gradually increase construction scale and quality; to focus on key works in the locality; to further embellish urban centers toward civilization and modernity and meet requirements in each development period. To strive for the construction sector's growth rate of 14.6% during 2011-2015 and 14.2% during 2016-2020 on average.

3. Services

To develop services with great contributions to the economy such as trade, tourism, finance, banking, post and telecommunications. To strive for the average growth rate of 14.9%/year during 2011-2015 and 12.4%/year during 2016-2020. Specifically:

- To diversify types of services and improve service quality. To rapidly increase goods circulation, especially expanding outlet networks from the city and towns to remote and extreme difficulty-stricken areas; to expand rural markets and create close connection between localities;

- To develop traditional services; to improve the quality of transportation, post, telecommuni­cations and information technology services; to rapidly develop new services and finance-banking services to meet requirements in each development period; to expand the provision of production and daily-life services;

- To embellish and develop tourist attractions and formulate investment projects under planning;

- To increase service activities with provinces in the Central Highlands region, the central coastal region and Ho Chi Minh City; to develop foreign markets for exporting agricultural goods and importing and supplying material, technological equipment and goods for production and daily life.

4. Development of social areas

a/ Population, labor and job creation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop training disciplines to meet social requirements, attaching special importance to technical training. To adjust training disciplines with a view to creating a rational labor structure, associate training with employment and give priority to training local officials and training officials in remote and ethnic minority areas;

- To focus on investment in and development of a network of vocational establishments in the locality under planning; to mobilize vocational training resources in the locality, especially enterprises and craft villages, and form a vocational training network with different systems and levels to rapidly expand vocational training; to properly implement the policy on need-based vocational training; to attach special importance to training rural labor, especially boarding training for young ethnic minority people; to develop mobile job training for different groups of people and increase employment and self-employment opportunities, etc.

b/ Medicine and public health care:

- To develop public health care on the principle of prevention, activeness and initiative; to strive that all people shall have access to primary health care services and have conditions for accessing and using quality healthcare services; to reduce morbidity rates and improve people's physical strength and increase life expectancy;

- To step up socialization policy and intensify investment in material facilities, equipment and health workers from provincial to grassroots level; to strive by 2015, 60% of communes, wards and townships shall satisfy national health standards; 80% of communes shall have medical doctors; there shall be 6.5 medical doctors and 24.4 patient beds per 10,000 people. By 2020, these figures shall be 100%, 100%, 8 medical workers and 25 patient beds.

c/ Education and training:

- To develop education and training toward comprehensive development and raising people's cultural standards; to build a learning society;

- To inherit and promote achievements of education and training institutions, ensuring the practicality and effectiveness. To properly implement national target programs on education;

- To step up socialization for education and training in order to mobilize all resources to the education development; to diversify training models and effectively integrate different funding sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Development of culture, physical training and sports:

- To raise the effect of state management with respect to the area of culture, information and physical training and sports. To step up the dissemination of the Party's and State's policies to people of all classes;

- To promote and improve the quality and effectiveness of the "All people unite to build a cultural life" movement. To further build and consolidate grassroots culture and information institutions; to build new cultural wards, communes, villages and hamlets, attaching special importance to developing play area for children and venues for community cultural activities;

- To study and select appropriate forms of investment to conserve and embellish revolutionary-historical and cultural relics; to revolutionary-historical and cultural relics; to maintain and promote the space of Gong culture in the Central Highlands.

5. Defense and security

- To closely combine socio-economic development with the national defense and security consolidation in formulating every sectoral and area planning; to firmly protect sovereign independence, unity and territorial integrity;

- To further build Gia Lai into a firm defensive region in the new situation; to firmly build up the entire-people defense posture in the border region; to promote the strength of great national unity; to fight the "peaceful evolution" strategy of hostile forces in all areas; to ensure political stability and maintain social safety.

6. Infrastructure development

a/ Transport: By 2020, to improve and upgrade the transport system to be synchronous and gradually modern and interconnected, with a size suitable to each area and locality in the province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To take the initiative in drawing up plans and rationally allocating resources in each period under planning for building, expanding and upgrading intra-provincial and inter-district roads linking with national roads, especially transport in districts along national highways, to form economic corridors and urban, industrial and tourist development areas easily accessible from outside;

- To renovate and upgrade roads according to planning in urban centers in Pleiku city and An Khe and Ayun Pa towns; to develop rural roads to all areas in the province to facilitate population redistribution, socio-economic development and traffic density regulation.

b/ Irrigation system:

To develop a multi-purpose and general exploitation irrigation system to meet the requirements of changing plant varieties and animal breeds and restructuring the agricultural economy. To strive by 2020 to ensure stable water sources for irrigating over 52,000 ha of cultivation land, including 32,000 ha under double-crop rice and 20,000 ha under industrial trees and different vegetables and crops.

c/ Electricity supply, water supply and drainage and wastewater treatment systems:

- To upgrade and step by step modernize the whole electricity transmission and distribution system, ensuring stable supply of electricity with high quality to meet socio-economic development requirements in the province; to attach special importance to building small-sized hydropower works and electricity supply networks for remote and ethnic minority areas. To strive for 100% of households to have access to electricity before 2020;

To develop 220 kV and 110 kV high-voltage power grids under planning and link power grids and develop electricity sources with the border provinces in the Vietnam-Laos-Cambodia development triangle;

- To gradually invest in and completely upgrade domestic water supply systems for urban centers and rural residential area to meet the people's needs for domestic water. To strive before 2020, the number of households using clean water in the whole province shall reach 100%.

- To build synchronous systems for rainwater drainage and wastewater collection and treatment, especially in urban areas and industrial parks and complexes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To build and develop in the whole province information and communication infrastructure with modern, safe and reliable technologies, large capacity and high speed and quality, meeting information and communication needs and actively contributing to socio-economic development, national defense and security maintenance, rescue, salvage and natural disaster mitigation activities;

- To strive by 2015, the national information and communication network shall be connected to all districts and over 80% of communes with optical cables and other modes of broadband transmission. By 2020, there shall be 36 telephone sets and 4.26 internet subscribers people per 100

IV. ORIENTATIONS FOR ORGANIZING DEVELOPMENT SPACE

To develop urban and rural areas in a harmonious manner; to gradually narrow the gap in the development level between regions in the province.

1. Urban and rural spatial development

- Urban network development: To build Pleiku city into a central city of the province and concurrently a center of the northern Central Highlands region; to develop satellite cities comprising Chu Se town as a grade IV city, the southwestern center with supporting cities including district and commune centers of Chu Pah, Dac Doa and Chu Se districts; Dong Tay cities including An Khe (grade Ill city), Duc Co border gate and Chu Ty town; to develop the towns and communal centers in Duc Co, Chu Prong, Ia Grai, Mang Yang, An Khe, Kong Chro and Kbang districts; and Dong Nam city associated with Ayun Pa town center.

By 2020, Gia Lai province shall have 1 city as a grade-I city under province, 3 towns and 20 district townlet with the urban population of around 635,000, accounting for about 41.5% of the province's total population.

- Stable development of rural population:

To rearrange and redistribute population in the province; to gradually invest in building infrastructure for centers of communal clusters and consolidated residential quarters in accordance with the master plan on new countryside building.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Eastern Truong Son sub-zone (including An Khe and Ayun Pa town, Kbang, Kong Chro, Krong Pa, Phu Thien and Ia Pa districts): To promote the advantages of alluvial soil for expanding areas, increasing the productivity and yield of food plants and developing livestock rearing;

- Western Truong Son sub-zone (including Pleiku city, Chu Pah, Dak Doa, Ia Grai, Chu Prong, Mang Yang, Chu Se and Duc Co districts): To use most of basalt areas in this sub-zone for developing high-value industrial trees such as rubber, tea, coffee, in association with processing agricultural commodities for export and industrial development;

- In remote and ethnic minority areas: To further invest in socio-economic infrastructure; to raise people's cultural level and incomes; to step by step narrow the gap in living standard between difficulty-hit areas and developed areas of the province. To properly implement regulations and policies applicable to difficulty-hit areas; to call on organizations, individuals and enterprises of different economic sectors to invest in economic development in these areas.

V. LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY

(See attached Appendix)

VI. SOLUTIONS FOR THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Raising investment capital resources:

The need for investment capital during 2011-2020 is around VND 72 trillion (fixed price), including around VND 25 trillion during 2011-2015 and around VND 47 trillion during 2016-2020.

In addition to investment funds from the state budget, the province should take solutions for effectively mobilizing domestic and foreign resources for development investment such as:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Improving the investment environment and production and business environment, especially reforming investment procedures; improving infrastructure to readily receive investment projects; and issuing attractive and transparent investment support policies in accordance with regulations of the law;

- Stepping up the investment socialization especially in the area of education, training, health, culture, sports, broadcasting, television, science and technology and environmental protection in order to mobilize capital from the economic sectors investing in these areas;

- Expanding forms of investment like BOT, BT, BTO, PPP to facilitate the development of capital markets; developing forms of investment joint venture and cooperation and contribution of assets as investment capital;

- Promoting grassroots democracy so that people can participate in effectively supervising the use of the investment capital resource from the state budget to ensure the investment efficiency.

2. Human resource training and development

- To increase technical and skills training for laborers and rapidly increase the rate of trained labor to meet requirements of developing new occupations and stepping up labor export;

- To properly provide training for ethnic minority laborers and vocational training for rural young people; training institutions should cooperate with businesses in training activities. By 2020, around 50% of laborers shall receive vocational training.

3. Science and technology and environmental protection

- To enhance scientific and technological cooperation with domestic and foreign organizations and individuals, thereby selecting advanced and appropriate technologies for application in the locality, thereby implementing the program on transfer of new technologies and new products in the agricultural products and foodstuff processing industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To conserve biodiversity and rationally use natural resources. To step by step deal with soil erosion and degradation through the measure of strongly developing forestation and forest restoration;

- To disseminate laws and regulations on environment and increasingly raise public awareness about environmental protection; to formulate environmental protection solutions in each sector of the economy.

4. Raising state management capacity

To further step up administrative reform and information technology application to administrative management; to reform administrative procedures in all fields, especially in appraisal of investment projects, business registration, grant of construction licenses, certificate of house ownership and land use right, household registration, notarization, etc.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Organizing the publicization and dissemination of the master plan

To organize the publicization and dissemination of the master plan of social-economic development of the province till 2020 to Party organizations and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province and based on the master plan's contents and objectives, to formulate specific action programs for step by step fulfilling the master plan's objectives.

2. Formulation of action plans

- After the master plan is approved by the Prime Minister, based on its contents and objectives, the province shall formulate action plans for the master plan implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- All levels, sectors, socio-political organizations and people shall examine and supervise the master plan implementation.

Article 2. The master plan serves as a basis for formulation, approval and implementation of sector master plans (construction, land use and other relevant master plans) and investment projects in Gia Lai province.

Article 3. Based on the province's social - economic development objectives, tasks and orientations under the approved master plan, the People's Committee of Gia Lai province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries and sectors concerned to direct under regulations the formulation, submission for approval and deployment of the implementation of the following contents:

1. District-level master plans on social -economic development; construction planning; land use planning and plans; and master plans on development of sectors and areas to ensure the overall and comprehensive social-economic and national defense-security development.

2. Formulating long-, medium- and short-term plans, key social-economic development programs and specific projects in order to rationally focus investment in and allocate capital resources.

3. Studying, formulating, issuing or submitting to competent state authorities for promulgation (if the issues fall beyond its competence) of a number of mechanisms and policies in response to the province's social-economic development requirements in each period with a view to attracting and mobilizing resources for the master plan implementation.

Article 4. Within the scope of their functions, tasks and powers, the ministries and sectors concerned shall:

1. Guide and assist the People's Committee of Gia Lai province in implementing the master plan; study and formulate, issue or submit to competent state authorities for promulgation of a number of mechanisms and policies in response to the province's social-economic development requirements in each period with a view to effectively using resources; promote and attract investment based on the province's social - economic development objectives and tasks identified in the master plan.

2. Coordinate with the People's Committee of Gia Lai province in adjusting and supplementing sectoral master plans to ensure synchrony and consistency of the master plan; consider and assist the province in raising domestic and foreign investment capital resources for the master plan implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. The Chairman of the People's Committee of Gia Lai province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government run agencies shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN GIA LAI PROVINCE DURING 2011-2020
(Issued together with the Decision No. 319/QD-TTg of March 16, 2012 of the Prime Minister)

No.

Name of project

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PROJECT NAME

1

Ho Chi Minh road and national highways 14C. 19 and 25 (the sections running through Gia Lai province); national highway 19-bypassing road (the section running through An Khe and Duc Co towns); national highway 14-bypassing road (the section running through Chu Se and Chu Puh districts); upgrading Pleiku airport

2

la Tul irrigation system, la Pa district

II

LOCALLY MANAGED PROJECTS

1

Chu Se-Chu Prong-Mang Yang, Phu Thien-Ia Pa-KrongPa, Chu Pah-Dak Doa-K'Bang, Dak Doa-Mang Yang-Kong Chro. Mang Yang, K'Bang, Chu Puh-Chu Prong, and Kong Chro-Ia Pa inter-district roads (the section from provincial road 667's T-junction to Chu Rang commune, Ia Pa district)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Route to the east of the province (national highway 19 to Dat Bang commune, KrongPa district)

3

Upgrading and expanding provincial roads 661, 662, 663 (phase 2), 664, 665, 666, 668, 669 and 670

4

Building and developing irrigation infrastructure; embanking Ba and Ayun rivers

5

Expanding and upgrading water supply systems in Pleiku city. An Khe town, Ayun Pa town and Chu Se district; water supply systems in townships; rural clean water and environmental sanitation systems in districts, towns and Pleiku city

6

Water drainage and wastewater treatment for Pleiku city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Disposal and burial of solid waste in urban centers and concentrated rural residential quarters; garbage treatment systems for townlets

8

Eco-tourist zone in Kon Ka Kinh national park; Kon Chu Rang tourist and nature reserve

9

Infrastructure of road 19 international border-gate economic zone

10

Upgrading the province's general hospital and investing in the oncology department; upgrading the preventive medicine center, health communication and education center and reproductive health care center; leprosy and dermatology hospital

11

Gia Lai university; Health College; Culture-Arts College

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

"Uncle Ho with Central Highlands ethnic groups" monument; provincial theater; Gia Lai ethnic groups' culture park; Tay Son Thuong Dao relic

13

Provincial sports complex and multi-functional competition hall

14

Projects on plant varieties, animal breeds and aquaculture; sedentary farming and residence, etc.

15

Tra Da, Tay Pleiku (Pleiku city), Song An (An Khe town), la Sao (Ayun Pa town) and Chu Se (Chu Se district) industrial parks,

16

Road 19 border-gate industrial park (Due Co district)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Electricity supply for new districts and communes

18

Infrastructure for Pleiku city. An Khe and AYun Pa towns and Chu Se district

19

Developing optical cable networks in all communes; Vinasat satellite television broadcasting program

III

PRODUCTION AND BUSINESS PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT

1

Projects on plant varieties, animal breeds and aquaculture in districts, towns and Pleiku city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Projects on processing vegetables, fruits, maize starch, cassava starch, cashew nuts, vegetable oil, white pepper, bean coffee with wet processing technology and instant coffee, and bee honey; factories processing fine-art wood articles, livestock feed and rubber latex; livestock products and leather tanning

3

Projects on producing confectionary products, canned foods, beer and beverage in Gia Lai

4

Factories producing HDF plywood, teaching equipment, interior wood furniture, household articles made of bamboo, agricultural machines, hand ploughs, mastic, household plastic articles, household rubber products, fertilizer; garbage treatment in combination with fertilizer production

5

System of supermarkets, trade centers and centers of districts, towns and Pleiku city; upgrading and building of marketplaces in districts, towns and Pleiku city; provincial fair and exhibition center

6

Other tourist zones like Phu Cuong waterfall, Sea Lake Forest Park. An Khe-Ka Nat hydropower reservoir; eco-tourist zones at Lower Ayun lake. la Ly lake and Ban Can waterfall in Tay Ho hamlet 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tra Da new urban center. National Highway 19-Le Duan urban center and Le Thanh Ton residential quarter (Pleiku city); An Tan new urban center (An Khe town)

8

General, professional and vocational schools

Notes: The locations, sizes, land areas and total investment amounts and sources for the above works and projects shall be calculated, selected and specified in each stage of formulation and submission of investment projects, depending on the demand for and capacity of balancing and raising investment capital in each period.-

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 16/03/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.406

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.40.239
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!