THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
319/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Gia Lai đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch vùng Tây Nguyên; đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với
các địa phương trong vùng và cả nước; tập trung nghiên cứu để thực hiện đổi mới
mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hợp lý cả
chiều rộng và chiều sâu; huy động, sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát
triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong Tỉnh, thu hẹp dần về khoảng cách và mức
sống giữa các tầng lớp dân cư; chú trọng công tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới
quốc gia, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt
Nam - Cămpuchia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
hiệu quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phấn đấu xây
dựng Gia Lai sớm trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực
trong Tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 12,4%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt
12,8% giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,0%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
năm 2015 đạt 34,2 triệu đồng/người và năm 2020 đạt 72,2 triệu đồng/người;
- Tỷ trọng nông nghiệp - công nghiệp
- dịch vụ trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 33,0%, 36,7%, 30,3% và đến năm
2020 là 28%, 38% và 34%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến
năm 2015 đạt khoảng 250 triệu USD và đến năm 2020 khoảng 580 triệu USD;
- Tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng
10% từ GDP vào năm 2015 và khoảng 7,2% vào năm 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Đến năm 2015 quy mô dân số khoảng
1,417 triệu người và vào năm 2020 khoảng 1,532 triệu người; tỷ lệ dân số nông
thôn chiếm khoảng 65% vào năm 2015 và giảm xuống còn 60% vào năm 2020; giảm tỷ
lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) bình quân mỗi năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
3 - 4%, đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo;
- Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 70%
trường học các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia, có 90% làng được công nhận là làng văn hóa;
- Đến năm 2015 có 60% xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 6,5 bác sĩ/1 vạn dân; đến năm 2020 tỷ lệ
tương ứng là 100% và 8 bác sĩ/1 vạn dân, 100% số xã có bác sĩ.
- Giải quyết việc làm hàng năm đạt
khoảng 2,3 vạn lao động giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
2,5 vạn lao động; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%,
trong đó đào tạo nghề đạt chiếm 71,5%; tương ứng đến năm 2020 đạt 50% và 73,9%;
- Bảo đảm 100% dân cư sử dụng nước
sạch vào năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Phấn đấu đến năm 2015 nâng và duy
trì tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 53,1%, đến năm 2020 đạt 60%; chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu;
- Đến năm 2020 thu gom và xử lý
trên 95% chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và
100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; 100%
cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới
Phát triển vùng sản xuất hàng hóa lớn,
tập trung để đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp
canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao từ khâu làm đất đến thu hoạch nhằm tạo ra sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước. Phấn đấu giá trị tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 5,6% thời kỳ 2011 -
2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 6,2%, giai đoạn 2016 - 2020 là 5%.
a) Về trồng trọt:
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù
hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, hệ sinh thái,..) của từng vùng và
nhu cầu thị trường; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; chú trọng phát triển một số
cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, cây ăn quả;
bảo đảm an ninh lương thực;
- Ổn định diện tích sản xuất nông
nghiệp đến năm 2020: Cây cao su khoảng 130 nghìn ha, cà phê khoảng 80 nghìn ha,
điều khoảng 27 nghìn ha, hồ tiêu và chè trên 8 nghìn ha, mía khoảng 25 nghìn
ha; lúa khoảng 80 nghìn ha, ngô và sắn khoảng 110 nghìn ha;
b) Về chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo mô hình chăn nuôi trang trại và hộ gia đình gắn với kiểm soát phòng tránh,
an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đến năm 2020 đàn trâu bò khoảng 0,52 triệu con, đàn
lợn khoảng 0,55 triệu con, đàn gia cầm khoảng 2,2 triệu con.
c) Về lâm nghiệp:
Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa
nghề rừng; quy hoạch cơ cấu 3 loại rừng phù hợp với công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng; hoàn thiện công tác giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp cho cộng
đồng để người dân được hưởng lợi từ rừng.
d) Về phát triển nông thôn:
Từng bước xây dựng nông thôn mới
phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; bảo đảm cho người dân nông
thôn tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển các loại
hình kinh tế nông thôn theo mô hình mới phù hợp với giai đoạn phát triển hiện
nay ở nước ta. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 24% và năm 2020 có khoảng 54% số
đã đạt tiêu chí chuẩn nông thôn mới.
2. Công nghiệp, xây dựng
Phát triển công nghiệp để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
17,6% và 15,8% giai đoạn 2016 - 2020. Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp
đóng góp 26,6% GDP, giải quyết việc làm cho 19% lao động xã hội. Trong đó:
- Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; chú trọng
phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp phù trợ;
phát triển kỹ thuật công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất công nghiệp; tăng tỷ
trọng công nghiệp chế biến sâu để nâng cao hiệu quả kinh tế; xây dựng các nhóm
sản phẩm hàng hóa chủ lực;
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển
các cơ sở công nghiệp hiện có để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Ưu tiên phát triển công nghiệp
thu hút nhiều lao động như chế biến nông lâm sản, sản xuất các mặt hàng truyền
thống như hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch, hàng mây tre đan, dệt thổ cẩm,…
Chú trọng nâng cao năng lực xây dựng,
tăng dần quy mô, chất lượng; tập trung vào các công trình trọng điểm trên địa
bàn; tiếp tục chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại phù hợp với yêu
cầu trong từng giai đoạn phát triển. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng
bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,6%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,2%.
3. Dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ có
đóng góp cao cho nền kinh tế như thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu
chính viễn thông. Phấn đấu tốc độ tăng bình quân năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt
14,9%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,4%. Trong đó:
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Tăng nhanh lưu thông hàng hóa nhất
là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa từ thành phố, thị xã đến các vùng sâu vùng xa và
vùng đặc biệt khó khăn; mở rộng thị trường nông thôn, tạo sự liên kết chặt chẽ
giữa các địa phương;
- Phát triển các dịch vụ truyền thống;
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, tin học; tiếp cận
nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính, ngân hàng phù hợp với yêu cầu trong từng
giai đoạn phát triển; mở rộng loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống và
sinh hoạt của người dân;
- Tôn tạo và phát triển các điểm du
lịch, xây dựng các dự án đầu tư theo quy hoạch;
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ
với các tỉnh vùng Tây Nguyên, duyên hải miền Trung, thành phố Hồ Chí Minh; phát
triển thị trường sang các nước để xuất khẩu hàng hóa nông sản và nhập khẩu,
cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Dân số, lao động và giải quyết
việc làm:
- Thực hiện tốt công tác kế hoạch
hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống 1,71% vào năm 2015 và 1,57% vào năm 2020;
- Phát triển các ngành nghề đào tạo
phù hợp với yêu cầu của xã hội, coi trọng đào tạo lao động có kỹ thuật. Điều chỉnh
ngành nghề đào tạo nhằm tạo ra cơ cấu lao động hợp lý, gắn đào tạo với sử dụng,
ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo cán bộ cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Tập trung đầu tư, phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn theo quy hoạch; huy động năng lực dạy nghề
trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề, hình thành mạng lưới dạy nghề
với nhiều hệ thống, nhiều cấp độ để tăng nhanh quy mô dạy nghề; thực hiện tốt
chủ trương dạy nghề theo nhu cầu xã hội; chú trọng dạy nghề cho lao động nông
thôn, nhất là dạy nghề nội trú cho thanh niên dân tộc thiểu số; phát triển hình
thức dạy nghề lưu động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm đối tượng tiếp
cận học nghề, tăng cơ hội việc làm hoặc tự tạo việc làm,…
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân:
- Phát triển sự nghiệp y tế, chăm
sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng, tích cực và chủ động; phấn đấu để mọi
người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ;
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tuyến
tỉnh đến cơ sở; phấn đấu đến năm 2015 có 60% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
Quốc gia về y tế; 80% số xã có bác sĩ; có 6,5 bác sĩ/vạn dân; 24,4 giường bệnh/vạn
dân; vào năm 2020 tỷ lệ này tương ứng là 100%; 100%; có 8 bác sĩ/vạn dân và 25
giường bệnh/vạn dân.
c) Giáo dục và đào tạo:
- Phát triển giáo dục, đào tạo hướng
đến phát triển toàn diện con người, nâng cao dân trí; xây dựng xã hội học tập;
- Kế thừa, phát huy những kết quả của
hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo, bảo đảm thiết thực và hiệu quả. Thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục;
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào
tạo nhằm huy động mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục; đa dạng các mô hình
đào tạo và lồng ghép các nguồn vốn một cách có hiệu quả;
- Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các
huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
mẫu giáo 5 tuổi; trên 70% trường học các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2020.
d) Về phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao:
- Nâng cao hiệu lực công tác quản
lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục, thể thao. Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, kịp thời đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
đến với mọi tầng lớp nhân dân;
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường
xây dựng, củng cố các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở; xây dựng các phường,
xã, làng, bản văn hóa mới, trong đó chú trọng phát triển các khu vui chơi cho
trẻ em và các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng;
- Nghiên cứu, lựa chọn hình thức đầu
tư phù hợp để bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa;
giữ gìn và phát huy không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
5. Về quốc phòng, an ninh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình xây
dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; bảo vệ vững chắc độc
lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
- Tiếp tục xây dựng Gia Lai thành
khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân khu vực biên giới; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; đấu tranh
chống chiến lược “Diến biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên tất cả các
lĩnh vực; đảm bảo chính trị ổn định, an toàn xã hội được giữ vững.
6. Về phát triển kết cấu hạ tầng
a) Giao thông: Phấn đấu đến năm
2020 hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đồng bộ, từng bước hiện đại, liên
hoàn, thông suốt, quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương trong Tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến quốc lộ kết nối Gia Lai với các tỉnh vùng
Tây Nguyên, vùng duyên hải miền Trung, đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn
hóa giữa các địa phương, bảo đảm phù hợp với nguồn lực và quy hoạch ngành;
- Chủ động xây dựng kế hoạch và bố
trí hợp lý nguồn lực trong từng giai đoạn theo quy hoạch để xây dựng và mở rộng
nâng cấp các tuyến giao thông nội tỉnh, liên huyện kết nối với các trục đường
quốc gia, nhất là giao thông các huyện dọc quốc lộ, tạo thành các hành lang
kinh tế, các không gian phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, lưu thông thuận
lợi với bên ngoài;
- Cải tạo và nâng cấp các tuyến
giao thông theo quy hoạch tại các đô thị thành phố Pleiku, các thị xã An Khê,
Ayun Pa; phát triển mạng lưới đường giao thông nông thôn đến các khu vực trong
Tỉnh để tạo điều kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế - xã hội và điều
tiết mật độ giao thông.
b) Hệ thống thủy lợi
Phát triển hệ thống thủy lợi kết hợp
phục vụ đa ngành, khai thác tổng hợp, đáp ứng tốt yêu cầu chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 bảo đảm
nguồn nước tưới tiêu ổn định cho trên 52 nghìn ha đất canh tác, trong đó có 32
nghìn ha lúa hai vụ và 20 nghìn ha cây công nghiệp, rau màu các loại.
c) Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước
và xử lý nước thải
- Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa
toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện, bảo đảm cấp điện ổn định với chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chú trọng
xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu trước năm 2020 có 100% số hộ dân
dùng điện;
Phát triển lưới điện cao thế 220Kv,
110Kv theo quy hoạch. Hướng đến kết nối mạng lưới điện và phát triển nguồn điện
với các tỉnh biên giới thuộc tam giác phát triển 3 nước Việt Nam, Lào và
Campuchia;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp đồng bộ
hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các đô thị, khu dân cư nông thôn, đảm bảo đủ
yêu cầu nước sinh hoạt của nhân dân. Phấn đấu trước năm 2020 số hộ dùng nước sạch
toàn Tỉnh đạt 100%;
- Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát
nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu, cụm
công nghiệp.
d) Thông tin truyền thông
- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin, truyền thông có công nghệ hiện đại, an toàn, tin cậy và phủ rộng khắp
địa bàn với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu thông
tin liên lạc, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai;
- Phấn đấu đến năm 2015 thông tin
truyền thông quốc gia được nối đến tất cả các huyện và trên 80% số xã bằng cáp
quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác. Năm 2020 điện thoại cố định/100
dân là 36; thuê bao internet/100 dân đạt 4,26.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
Phát triển hài hòa giữa thành thị với
nông thôn; từng bước thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
vùng trong Tỉnh.
1. Phát triển không gian đô thị và
nông thôn
- Phát triển mạng lưới đô thị: Xây
dựng thành phố Pleiku thành đô thị trung tâm của Tỉnh, đồng thời là trung tâm của
khu vực Bắc Tây Nguyên; phát triển mạng lưới đô thị vệ tinh gồm thị trấn Chư Sê
là đô thị loại IV, trung tâm vùng phía Tây Nam với các đô thị hỗ trợ bao gồm
các trung tâm huyện, xã của các huyện Chư Păh, Đắc Đoa, Chư Sê; đô thị Đông Tây
gồm thị xã An Khê (đô thị loại III), cửa khẩu Đức Cơ và thị trấn Chư Ty; phát
triển các thị trấn, các trung tâm xã thuộc các huyện Đức Cơ, Chư Prông, Ia
Grai, Mang Yang, An Khê, Kông Chro và Kbang; đô thị Đông Nam gắn với trung tâm
thị xã Ayun Pa.
Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Gia Lai
có 1 thành phố là đô thị loại 1 thuộc Tỉnh, 3 thị xã và 20 thị trấn là trung
tâm huyện lỵ với dân số đô thị khoảng 635 nghìn người, chiếm khoảng 41,5% tổng
dân số của Tỉnh.
- Phát triển ổn định dân cư nông
thôn:
Sắp xếp, phân bố ổn định lại dân cư
trên địa bàn; từng bước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trung tâm cụm
xã, điểm dân cư tập trung gắn với Quy hoạch nông thôn mới.
2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế
- Vùng Đông Trường Sơn bao gồm (thị
xã An Khê, các huyện Kbang, Kông Chro, Krông, Pa, Phú Thiện, huyện Ia Pa và thị
xã Ayun Pa): Phát huy lợi thế đất phù sa để mở rộng diện tích, nâng cao năng suất,
sản lượng cây lương thực và phát triển chăn nuôi đại gia súc;
- Vùng Tây Trường Sơn bao gồm
(thành phố Pleiku, các huyện Chư Păh, Đăk Đoa, Ia Grai, Chư Prông, Mang Yang,
Chư Sê, Đức Cơ): Tập trung phần lớn diện tích đất Bazan ở vùng này để phát triển
các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như Cao su, chè, cà phê…, gắn với
công nghiệp chế biến hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu và phát triển công nghiệp;
- Vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số: Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
nâng cao dân trí và thu nhập của dân cư; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống
ở vùng khó khăn với các khu vực phát triển của Tỉnh. Tổ chức, thực hiện tốt các
chế độ, chính sách đã được ban hành đối với vùng khó khăn; kêu gọi các tổ chức,
cá nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế quan tâm đầu tư phát triển
kinh tế khu vực này.
V. DANH MỤC CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
VI. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2011 -
2020 khoảng 72 nghìn tỷ đồng (giá cố định), trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là
25 nghìn tỷ đồng và khoảng 47 nghìn tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020.
Ngoài nguồn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, Tỉnh cần có giải pháp để huy động có hiệu quả cao nhất các nguồn lực
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:
- Xây dựng và ban hành danh mục các
chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh
công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp,
nhà đầu tư vào Tỉnh, chú trọng khai thác các nguồn vốn;
- Cải thiện môi trường đầu tư sản
xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng
để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn,
minh bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư nhất
là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh,
truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường để huy động vốn từ các thành
phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực này;
- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT,
BT, BTO, PPP,… tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát
triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản;
- Phát huy dân chủ cơ sở để người
dân tham gia thực hiện giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực:
- Tăng cường các hoạt động đào tạo
trình độ kỹ thuật và tay nghề cho người lao động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua
đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề mới và đẩy mạnh xuất khẩu
lao động;
- Tổ chức tốt việc đào tạo lao động
là đồng bào dân tộc thiểu số và dạy nghề cho thanh niên nông thôn; liên kết hợp
tác đào tạo giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động. Phấn đấu đến
năm 2020 khoảng 50% số lao động được đào tạo nghề.
3. Giải pháp về khoa học và công
nghiệp và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường hợp tác khoa học công
nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa chọn công nghệ
tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương nhằm tập trung giải quyết chương
trình chuyển giao công nghệ mới, sản phẩm mới trong ngành công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách ưu đãi để phát triển khoa học công nghệ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái;
- Bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng
hợp lý các tài nguyên thiên nhiên. Từng bước khắc phục tình trạng xói mòn,
thoái hóa đất bằng biện pháp phát triển mạnh trồng rừng, khôi phục rừng;
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về môi trường, không ngừng nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư
về bảo vệ môi trường; xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường theo từng ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế.
4. Giải pháp về nâng cao năng lực
quản lý nhà nước:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính và ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý hành chính, cải cách thủ tục
hành chính trên tất cả các lĩnh vực nhất là trong việc thẩm định dự án đầu tư,
đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng,…
VII. TỔ CHỨC VÀ
GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch:
Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh trên
cơ sở các nội dung, mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình
hành động cụ thể để từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.
2. Xây dựng chương trình hành động:
- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các nội dung, mục tiêu của Quy hoạch, Tỉnh cần
xây dựng chương trình hành động để thực hiện Quy hoạch;
- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch
bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả. Hàng năm
có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị
theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn;
- Các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị, xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực
hiện Quy hoạch.
Điều 2.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Gia Lai đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện
các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch
được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ
giữa kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh.
2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự
án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề quá vượt quá thẩm quyền)
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng
giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4.
Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai trong từng giai đoạn nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động
các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 6.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011
- 2020 TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
I
|
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ
|
1
|
Đường Hồ Chí Minh và các quốc lộ 14C,
19, 25 (đoạn qua tỉnh Gia Lai); đường tránh quốc lộ 19 (đoạn qua thị xã An
Khê, Đức Cơ); đường tránh quốc lộ 14 (đoạn qua các huyện Chư Sê, Chư Pưh);
nâng cấp sân bay Pleiku.
|
2
|
Thủy lợi Ia Tul, huyện Ia Pa
|
II
|
CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
|
1
|
Các tuyến đường liên huyện Chư Sê
- Chư Prông - Mang Yang, Phú Thiện - Ia Pa - KrôngPa, Chư Păh - Đăk Đoa -
K'Bang, Đăk Đoa - Mang Yang - Kông Chro, Mang Yang, K'Bang, Chư Pưh - Chư
Prông, Kông Chro - Ia Pa (đoạn từ ngã ba đường tỉnh 667 đi xã Chư Răng, huyện
Ia Pa)
|
2
|
Tuyến giao thông phía Đông Tỉnh
(quốc lộ 19 đi xã Đất Bằng, huyện KrôngPa)
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng các tỉnh lộ
661, 662, 663 (giai đoạn 2), 664, 665, 666, 668, 669, 670
|
4
|
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng
thủy lợi; kè chống sạt lở bờ sông hệ thống sông Ba, sông Ayun;
|
5
|
Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp nước
thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa, huyện Chư Sê; hệ thống cấp
nước tại các thị trấn; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của các huyện,
thị xã, thành phố
|
6
|
Thoát nước và xử lý nước thải
thành phố Pleiku
|
7
|
Xử lý và chôn lấp chất thải rắn tại
các đô thị và điểm dân cư nông thôn tập trung; hệ thống xử lý rác thải các thị
trấn
|
8
|
Khu du lịch sinh thái vườn quốc gia
Kon Ka Kinh; khu du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
|
9
|
Kết cấu hạ tầng kinh tế cửa khẩu
quốc tế đường 19
|
10
|
Nâng cấp bệnh viện Đa khoa Tỉnh
và đầu tư khoa ung bướu; nâng cấp trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm truyền thông
giáo dục sức khỏe, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; bệnh viện phong và
da liễu
|
11
|
Trường Đại học Gia Lai; Trường
Cao đẳng Y tế; Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
|
12
|
Tượng đài Bác Hồ với các dân tộc
Tây Nguyên; nhà hát Tỉnh; công viên văn hóa các dân tộc Gia Lai; di tích Tây
Sơn thượng đạo
|
13
|
Khu liên hợp thể thao và nhà thi
đấu đa năng Tỉnh
|
14
|
Dự án giống cây trồng, vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản; định canh định cư, ...
|
15
|
Các khu công nghiệp Trà Đa, Tây Pleiku
(thành phố Pleiku), Song An (thị xã An Khê), Ia Sao (thị xã Ayun Pa); Chư Sê
(huyện Chư Sê)
|
16
|
Khu công nghiệp cửa khẩu đường 19
(huyện Đức Cơ)
|
17
|
Cấp điện cho các huyện mới, xã mới
|
18
|
Hạ tầng thành phố Pleiku, các thị
xã An Khê, Ayun Pa và huyện Chư Sê
|
19
|
Phát triển mạng cáp quang đến tất
cả các xã; chương trình phát sóng truyền hình vệ tinh Vinasat
|
III
|
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH
KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Dự án giống cây trồng, vật nuôi, nuôi
trồng thủy sản các huyện, thị xã, Thành phố
|
2
|
Các dự án chế biến rau quả, tinh
bột ngô, tinh bột sắn, hạt điều, dầu thực vật, tiêu trắng, cà phê nhân công
nghệ ướt và cà phê hòa tan, mật ong; các nhà máy chế biến gỗ mỹ nghệ, thức ăn
gia súc, mủ cao su; súc sản và thuộc da
|
3
|
Các dự án sản xuất sản phẩm bánh
kẹo, đồ hộp thực phẩm, bia nước giải khát Gia Lai
|
4
|
Các nhà máy sản xuất ván ép HDF,
thiết bị dạy học, đồ gỗ nội thất, đồ gia dụng từ mây tre nứa, máy nông nghiệp,
máy cày tay, bột trét tường, đồ gia dụng từ nhựa, sản phẩm tiêu dùng từ cao
su, phân bón; xử lý rác thải kết hợp sản xuất phân bón
|
5
|
Hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại, trung tâm các huyện, thị xã, thành phố; nâng cấp, xây dựng hệ thống
chợ các huyện, thị xã, Thành phố, Trung tâm hội chợ, triển lãm Tỉnh
|
6
|
Các khu du lịch khác Phú Cường,
Lâm viên Biển hồ, hồ thủy điện An Khê - Ka Nat; các khu du lịch sinh thái hồ
Ayun Hạ, hồ Ia Ly, thác Bàu Cạn thôn Tây Hồ
|
7
|
Khu đô thị mới Trà Đa, khu đô thị
quốc lộ 19 - Lê Duẩn và khu dân cư Lê Thánh Tôn (thành phố Pleiku); khu đô thị
mới An Tân (thị xã An Khê)
|
8
|
Các trường phổ thông, chuyên nghiệp,
dạy nghề.
|
Ghi chú: Về vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động vốn đầu tư của từng giai đoạn./.