BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2426/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của Cơ quan Bộ Công Thương.
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ và các cán bộ, công chức lao động hợp đồng của Cơ
quan Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đảng ủy BCT;
- Công đoàn ngành Công Thương;
- Công đoàn cơ quan BCT;
- Đoàn Thanh niên BCT;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2426/QĐ-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của Cơ quan Bộ Công Thương nhằm phát huy quyền dân chủ của cán bộ,
công chức, lao động hợp đồng, nhân viên (gọi tắt là cán bộ, nhân viên) góp phần
xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên là
công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất, chất
lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; ngăn chặn
và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán
bộ, nhân viên các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân
có quan hệ làm việc.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Lãnh đạo Bộ” là Bộ trưởng và
các Thứ trưởng;
2. “Thủ trưởng đơn vị” là Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng các Vụ chức năng thuộc Bộ Công
Thương.
3. “Lãnh đạo đơn vị” là Thủ trưởng
và các Phó Thủ trưởng đơn vị.
4. “Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ
Công Thương” là Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công
Thương.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc
1. Thực hiện dân chủ trên cơ sở chấp
hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ Thủ trưởng và phát huy vai
trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng, phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
nhân viên gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở đơn vị.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến
pháp, pháp luật và Nghị quyết của Đảng nhằm phát huy dân chủ.
3. Kiên quyết xử lý xâm phạm quyền
tự do dân chủ của cán bộ, nhân viên và những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm
pháp luật cản trở việc thi hành công vụ ở đơn vị.
Chương 2.
DÂN CHỦ TRONG ĐƠN VỊ
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý và điều hành
1. Thủ trưởng đơn vị quản lý và điều
hành hoạt động của đơn vị theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Lãnh đạo Bộ về toàn bộ hoạt động của đơn vị và về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, nhân viên thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý theo quy định của
pháp luật và của Bộ Công Thương.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân
viên thuộc quyền quản lý để xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có tư tưởng, phẩm
chất đạo đức, năng lực thực hiện tốt nội quy, nhiệm vụ của đơn vị.
3. Phối hợp với chính quyền và các
tổ chức đảng nơi cư trú quản lý cán bộ, nhân viên về tư tưởng, phẩm chất đạo đức.
Điều 5. Đánh
giá việc thực hiện
1. Tại cuộc họp giao ban định kỳ,
Thủ trưởng đơn vị đánh giá việc thực hiện công việc thời gian qua, lắng nghe
đóng góp của cán bộ, nhân viên và đưa ra những công việc chủ yếu phải giải quyết
trong thời gian tới của đơn vị.
2. Hàng tháng, Thủ trưởng đơn vị phải
xem xét thực hiện các nghị quyết của Đảng, chương trình, kế hoạch công tác của
đơn vị.
3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
đánh giá công tác của đơn vị mình và các bộ phận trong đơn vị theo quý, tháng,
chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, nhân
viên, khắc phục tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân và những yếu
kém trong việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chế độ, nội quy, quy chế của đơn vị.
4. Cuối năm, Thủ trưởng đơn vị phải
tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của đơn vị mình.
Điều 6. Đánh
giá cán bộ, nhân viên
1. Định kỳ hàng năm, Thủ trưởng đơn
vị thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền quản lý và chỉ
đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tiến hành đánh giá cán bộ, nhân viên thuộc
đơn vị mình phụ trách, theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Việc đánh giá định kỳ hàng năm đối
với cán bộ, nhân viên được tiến hành như sau:
a) Cán bộ, nhân viên viết bản tự nhận
xét công tác theo các nội dung được quy định trong Quy chế đánh giá cán bộ hàng
năm.
Đối với cán bộ lãnh đạo (từ cấp trưởng,
phó phụ trách phòng trở lên) còn phải đánh giá về kết quả hoạt động của đơn vị
mình, khả năng tổ chức quản lý đơn vị, tinh thần hợp tác, phối hợp với các đơn
vị liên quan và mức độ tín nhiệm với mọi người trong năm.
b) Tập thể nơi cán bộ, nhân viên
làm việc tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét công tác đó.
c) Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ,
nhân viên ghi đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, nhân viên và thông báo
trực tiếp cho cá nhân biết; cán bộ, nhân viên có quyền phát biểu ý kiến với Thủ
trưởng trực tiếp của mình về đánh giá định kỳ hàng năm.
d) Đánh giá định kỳ hàng năm được
đưa vào hồ sơ cán bộ, do đơn vị quản lý theo phân cấp.
Điều 7. Các ý
kiến phản ánh, phê bình của cán bộ
Thủ trưởng đơn vị phải lắng nghe ý
kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, nhân viên và không được có hành vi trù dập
đối với người đã góp ý, phê bình mình. Khi cán bộ, nhân viên đề nghị được gặp,
Thủ trưởng đơn vị sắp xếp hẹn gặp và trao đổi các vấn đề có liên quan.
Điều 8. Sử dụng
có hiệu quả tài sản và phân bổ tài chính của đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị, tiết kiệm kinh phí theo định mức;
thực hiện công khai tài chính, chi tiêu nội bộ, mua sắm thiết bị, phương tiện
và các tài sản theo quy định hiện hành.
2. Việc phân bổ chi tiêu có liên
quan đến tài chính hàng năm, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho
các đơn vị hữu quan phải thông qua tập thể lãnh đạo đơn vị và theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Ngăn chặn,
xử lý cán bộ, nhân viên có vi phạm trong đơn vị
Thủ trưởng đơn vị trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền xử
lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng
trong đơn vị mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
Hội nghị cán bộ, nhân viên
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương, Công đoàn đơn vị tổ chức hội nghị
cán bộ, nhân viên mỗi năm một lần vào cuối năm. Hội nghị bao gồm toàn thể hoặc
đại biểu cán bộ, nhân viên đơn vị.
2. Khi có 2/3 cán bộ, nhân viên hoặc
Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị yêu cầu hoặc Thủ trưởng đơn vị thấy cần thiết
thì triệu tập hội nghị bất thường.
3. Hội nghị cán bộ, nhân viên đơn vị
có nội dung cơ bản sau:
a) Kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công
tác hàng năm và thảo luận, bản biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của
đơn vị;
b) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp nghe
ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, nhân viên; giải đáp những thắc mắc, đề
nghị của cán bộ, nhân viên;
c) Bản các biện pháp cải tiến điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, nhân viên;
d) Ban Thanh tra nhân dân (nếu có)
báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân mới theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia ý kiến về những vấn đề
được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
e) Khen thưởng cá nhân, tập thể của
cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 12. Nghĩa
vụ, trách nhiệm
1. Cán bộ, nhân viên phải thực hiện
nghĩa vụ của mình và chấp hành nghiêm túc theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và các quy định khác của pháp luật.
2. Cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ, nhân viên
1. Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán
bộ, nhân viên phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
2. Cán bộ, nhân viên có quyền trình
bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự
chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo
cáo lên cấp trên.
3. Sử dụng kinh phí, tài sản của
đơn vị đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định của đơn vị.
4. Cán bộ, nhân viên phải tự phê
bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ,
phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ đơn vị trong sạch, vững
mạnh, kể cả góp ý kiến, phê duyệt thủ trưởng cơ quan; khi được yêu cầu, cán bộ,
nhân viên có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, các đề
án của đơn vị.
MỤC 3. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 13. Những
việc cán bộ, nhân viên được biết
1. Chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng
quý của đơn vị
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao
gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp; các nguồn tài chính khác và quyết toán
kinh phí hàng năm của đơn vị.
4. Thông báo tuyển dụng, đào tạo, cử
đi công tác nước ngoài, danh sách cán bộ được khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc
lương, nâng ngạch, thuyên chuyển và đề bạt cán bộ, nhân viên, danh sách quy hoạch
cán bộ.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
trong cơ quan đã được kết luận.
6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ đơn vị.
7. Nội quy, quy chế đơn vị.
8. Nội dung, tiêu chuẩn thi đua và
cách thức đánh giá, bình xét; kết quả đánh giá cuối năm của Thủ trưởng đơn vị đối
với từng cán bộ, nhân viên thuộc quyền quản lý, công khai danh sách cán bộ,
nhân viên được khen thưởng.
9. Các văn bản quy định, hướng dẫn
mới liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân
viên.
Điều 14. Các
hình thức phổ biến thông tin cho cán bộ biết
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
thông báo cho cán bộ, nhân viên biết những vấn đề được quy định tại Điều 15 bằng
một trong các hình thức:
1. Niêm yết tại đơn vị;
2. Thông báo tại hội nghị cán bộ,
nhân viên của đơn vị;
3. Thông báo bằng văn bản, email,
internet gửi toàn thể cán bộ, nhân viên;
4. Thông báo với người phụ trách
các bộ phận của đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, nhân viên làm việc
trong các bộ phận đó;
5. Thông báo bằng văn bản với Đảng ủy,
Ban Chấp hành Công đoàn đơn vị.
MỤC 4. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN THAM GIA Ý KIẾN VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Điều 15. Những
việc cán bộ, nhân viên tham gia ý kiến
Cán bộ, nhân viên tham gia ý kiến
trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước Thủ trưởng đơn vị gồm có:
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của
đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn
vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức
và lề lối làm việc; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham
nhũng, quan liêu, phiền hà.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nhân viên; thuyên chuyển và đề bạt cán bộ trong đơn vị theo quy định.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách
liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, nhân viên.
8. Nội dung, tiêu chuẩn và quy hoạch
cán bộ các cấp.
9. Nội quy, quy chế đơn vị.
10. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi
đua, khen thưởng.
11. Kế hoạch sửa chữa, xây dựng,
mua bán, thanh lý tài sản đơn vị.
Điều 16. Hình
thức lấy ý kiến tham gia
1. Cán bộ, nhân viên tham gia ý kiến
bằng văn bản hoặc trực tiếp với người phụ trách, với Thủ trưởng đơn vị.
2. Thông qua hội nghị cán bộ, nhân
viên của đơn vị.
3. Phát biểu hỏi ý kiến trực tiếp,
gửi dự thảo văn bản để cán bộ, nhân viên tham gia ý kiến.
4. Thông qua các tổ chức Đảng, Công
đoàn và Đoàn Thanh niên trong đơn vị.
5. Thông qua hòm thư góp ý.
Điều 17. Quyết
định các vấn đề sau khi cán bộ, nhân viên có ý kiến
1. Thủ trưởng đơn vị Quyết định những
vấn đề nêu tại Điều 15 khi đa số cán bộ, nhân viên đã thống nhất.
2. Khi Quyết định về những vấn đề
được nêu tại Điều 15 khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, nhân viên thì
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích lại để cán bộ, nhân viên
biết.
MỤC 5. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 18. Những
việc cán bộ, nhân viên giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị;
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chế
độ quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;
3. Thực hiện nội quy, quy chế đơn vị;
4. Thực hiện các chế độ, chính sách
của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, nhân viên của đơn vị;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ đơn vị;
6. Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch, đề bạt, thuyên chuyển, nâng lương, thi đua khen thưởng …
Điều 19. Thực
hiện việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, nhân viên
Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ,
nhân viên được thực hiện thông qua:
1. Ban Thanh tra nhân dân của Bộ;
2. Kiểm điểm công tác, phê bình và
tự phê trong các cuộc sinh hoạt; định kỳ của đơn vị công tác;
3. Hội nghị cán bộ, nhân viên của
đơn vị.
Chương 3.
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
MỤC 1. QUAN HỆ
VỚI CÔNG DÂN, TỔ CHỨC BÊN NGOÀI
Điều 20. Công
khai các thủ tục hành chính
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại công sở (đưa
công khai trên mạng Internet) để công dân, cơ quan, tổ chức bên ngoài (sau đây
gọi chung là công dân, tổ chức) biết:
1. Bộ phận chịu trách nhiệm giải
quyết công việc có liên quan;
2. Thủ tục hành chính giải quyết
công việc;
3. Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại
công việc;
4. Phí, lệ phí theo quy định;
5. Thời gian giải quyết từng loại
công việc.
Điều 21. Chỉ đạo
và kiểm tra cán bộ, nhân viên trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ
chức
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, nhân viên trong việc giải quyết công việc của công
dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời có những biện pháp xử
lý đối với những cán bộ, nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm,
sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công
dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
3. Công việc của công dân, tổ chức
phải được cán bộ, nhân viên nghiên cứu xử lý và giải quyết kịp thời, thuận tiện
nhất và theo đúng quy định của pháp luật.
4. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu
cán bộ, nhân viên có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, nhân viên phải thông báo để
công dân, tổ chức biết.
5. Những công việc đã có thời hạn
giải quyết theo quy định thì cán bộ, nhân viên phải chấp hành đúng thời hạn đó.
Trường hợp quá thời hạn quy định thì phải có lý do và thông báo kịp thời cho
công dân, tổ chức biết.
Điều 22. Những
việc cán bộ, nhân viên không được làm khi giải quyết công việc liên quan đến
công dân, tổ chức
1. Không được quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà trong giải quyết công việc của công dân, tổ
chức.
2. Không tiếp nhận và giải quyết
công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng.
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà nước,
bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ
chức.
Điều 23. Tiếp
công dân, tổ chức
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
chỉ đạo việc tiếp dân, tổ chức và tổ chức hòm thư góp ý. Hàng tuần, người phụ
trách công tác hành chính của đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân mở
hòm thư, nghiên cứu ý kiến được gửi đến và báo cáo Lãnh đạo bộ, Thủ trưởng đơn
vị, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu và đề ra những biện pháp hợp lý
nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
2. Đối với những chương trình, dự
án do đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan mật thiết đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm thông báo để công dân, tổ chức địa phương đó biết, tham gia đóng
góp ý kiến.
3. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu,
cơ quan, đơn vị phải cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có
liên quan.
4. Những kiến nghị, phản ánh, phê
bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
MỤC 2. QUAN HỆ
VỚI LÃNH ĐẠO BỘ
Điều 24. Trách
nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn và Quyết định của Lãnh đạo Bộ.
2. Đơn vị có quyền phản ánh những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến
nghị lên Lãnh đạo Bộ những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung về các chế
độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Bộ.
3. Khi có đủ căn cứ để xác định quyết
định của Lãnh đạo Bộ là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết
định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành quyết định đó.
4. Đơn vị được quyền tham gia đóng
góp ý kiến, phê bình đối với Lãnh đạo Bộ. Khi được yêu cầu, đơn vị có trách nhiệm
nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật do Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ.
Điều 28. Báo
cáo tình hình công tác lên Lãnh đạo Bộ
1. Đơn vị có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác lên Lãnh đạo Bộ theo quy định; đối với những vấn đề nảy sinh
vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ để xin ý
kiến chỉ đạo.
2. Nội dung báo cáo lên Lãnh đạo Bộ
trên phải đầy đủ, trung thực, khách quan.
MỤC 3. QUAN HỆ
VỚI CƠ QUAN CẤP DƯỚI
Điều 29. Trách
nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị với đơn vị cấp dưới
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của đơn vị cấp dưới và
chịu trách nhiệm về những khuyết điểm của đơn vị cấp dưới nếu những sai lầm,
khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Phải thông báo cho cấp dưới những
chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và
phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
3. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan cấp dưới.
4. Định kỳ, Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng
đơn vị phải làm việc với Thủ trưởng cấp dưới. Khi Thủ trưởng cấp dưới có đề nghị
thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên và Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm bố trí thời gian
làm việc
5. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị
khuyến khích những thông tin, báo cáo, đề xuất, kiến nghị, trung thực, khách
quan của đơn vị cấp dưới.
6. Phải tham khảo ý kiến của cơ
quan cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
7. Khi cần thiết và không ít hơn 2
lần trong năm, Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị cấp trên phải cử cán bộ, nhân
viên có thẩm quyền hoặc đích thân đến cơ quan cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu,
giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những
cán bộ, nhân viên cơ hội, báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
8. Việc giải quyết cấp, bổ sung
kinh phí, biên chế cho cơ quan cấp dưới phải theo đúng quy định của pháp luật,
kịp thời, sát thực tế và thông qua tập thể lãnh đạo đơn vị.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ
Công Thương có trách nhiệm phổ biến quy chế này đến toàn thể cán bộ, nhân viên
trong đơn vị mình thực hiện; mọi cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc quy chế này.
Điều 31.
Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
về việc thực hiện Quy chế này./.