UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2011/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 23
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
09/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều
chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Trên cơ sở Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 2 thông qua Quy định chi tiết Bảng giá
các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 350/TTr-STNMT ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết Bảng giá các loại đất năm 2012
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (có Quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
Giao:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện.
+ Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xác
định, quy định chi tiết mốc giới các khu vực, vị trí các loại đất của các xã
trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên
quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- Chính phủ (b/c);
- Bộ TN&MT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành;
- Cục thuế tỉnh; Kho bạc NN Hoà Bình;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, ĐĐ (K100).
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 24/2011/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình)
Phần I
PHẠM VI
ÁP DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012
I. Bảng giá quyền sử dụng đất tại Quyết định
này được sử dụng làm căn cứ:
1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm
2003;
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
II. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.
III. Giá quyền sử dụng đất tại Quyết định không
áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá khi thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Phần II
PHƯƠNG
PHÁP, NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
I. PHƯƠNG PHÁP
Sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác
định giá quyền sử dụng các loại đất, xây dựng bảng giá các loại đất năm 2012
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Phương pháp so sách trực tiếp: Là phương pháp
xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại
đất, diện tích đất, vùng, khu vực, loại đô thị, loại đường phố, loại vị trí đất)
để so sánh, xác định giá quyền sử dụng đất, loại đất cần định giá, dựng bảng
giá các loại đất năm 2012.
Ngoài phương pháp so sách trực tiếp nêu trên,
có kết hợp với một số phương pháp xác định giá đất khác như: Phương pháp thu
nhập, phương pháp triết trừ… được quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, để định giá đất.
II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
1. Nhóm đất nông nghiệp
Gồm: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu
năm; Đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng
đặc dụng; Đất nông nghiêp khác.
a) Nguyên tắc phân vùng định giá đất theo xã,
phường, thị trấn
Hoà Bình là tỉnh miền núi, vì vậy các xã,
phường, thị trấn thuộc tỉnh Hoà Bình đều được xác định là thuộc vùng miền núi.
Để phù hợp với thực tế của địa phương, căn cứ
vào vị trí địa lý, các điều kiện về sản xuất, điều kiện về kết cấu hạ tầng,
giao thông, thực hiện phân chia các xã, phường, thị trấn có điều kiện tương đối
giống nhau thành vùng (Trong vùng miền núi). Cụ thể phân chia các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thành 4 vùng như sau:
+ Vùng 1: Gồm các phường, thị trấn và các xã
có trục quốc lộ đi qua (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp,
điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 2: Gồm các xã có trục tỉnh lộ, có
đường liên huyện đi qua, có mật độ dân số và điều kiện sản xuất ở mức trung
bình (không bao gồm những xã vùng cao, mật độ dân số thấp, điều kiện sản xuất
khó khăn).
+ Vùng 3: Gồm các xã có đường liên xã đi qua,
bao gồm cả các xã có mật độ dân số thấp, điều kiện giao thông chưa thuận lợi
(không bao gồm các xã vùng cao, điều kiện sản xuất khó khăn).
+ Vùng 4: Gồm các xã còn lại.
b) Nguyên tắc phân chia vị trí định giá đất
theo loại đất
- Đối với đất trồng cây hàng năm
Căn cứ vào yếu tố chất đất, địa hình, khí
hậu, thời tiết và điều kiện về thuỷ lợi, tưới tiêu, giao thông trong mỗi vùng,
phân chia đất trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí giá đất khác nhau:
+ Vị trí 1: Là đất trồng cấy được từ hai vụ
lúa nước trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư
tới nơi sử dụng đất sản xuất gần nhất (trong phạm vi khoảng cách 2.000mét trở
lại) và có điều kiện giao thông thuận lợi nhất.
+ Vị trí 2: Là đất chỉ trồng cấy được một vụ
lúa hoặc màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ hai vụ trở lên trong năm nhưng
có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất
xa hơn (trong phạm vi khoảng cách trên 2.000mét) và có điều kiện về giao thông
ít thuận lợi hơn vị trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất còn lại (đất trồng màu,
đất gò, đồi), có điều kiện về giao thông khó khăn hơn vị trí 2.
- Đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản: Giá đất được xác định theo vùng, không phân chia vị trí.
- Đối với đất rừng sản xuất: Căn cứ khoảng
cách từ nơi sản xuất tới nơi tập kết để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm, phân
chia đất rừng sản xuất làm 2 vị trí định giá đất cho từng vùng, cụ thể:
+ Vị trí 1: Là khu đất có diện tích đất có vị
trí cách đường giao thông là 500 mét trở lại.
+ Vị trí 2: Là các khu đất rừng còn lại.
- Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Giá
đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2012 được xác định tương ứng với giá đất
rừng sản xuất của vùng tương ứng liền kề.
- Đối với đất nông nghiệp khác: Giá của loại
đất này được xem xét, xác định tương ứng với mức giá loại đất nông nghiệp liền
kề.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp
Gồm: Đất ở tại đô thị; Đất ở tại nông thôn;
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn; Đất phi nông nghiệp khác.
Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp tại nông thôn thuộc xã ven đô thị, bao gồm đất thuộc xã Sủ Ngòi của thành
phố Hòa Bình nhưng đã được quy hoạch, xây dựng thành khu đất thuộc đô thị như:
Khu dân cư 4,9ha; Khu đô thị bắc Trần Hưng Đạo; Khu tiếp giáp đường Trần Hưng
Đạo, thuộc xã Sủ Ngòi, đoạn từ ngã ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba
giao nhau với đường Cù Chính Lan, thì giá đất tại khu vực này được xác định
theo giá đất cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính
phủ qui định cho loại đô thị nằm liền kề.
a) Nguyên tắc phân loại đường phố, phân chia
vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện về
kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch
và khoảng cách đến trung tâm thành phố, phường, thị trấn, các đường phố thuộc
đô thị được chia thành các loại đường phố, vị trí định giá đất.
Phân loại đường phố: Đường phố thuộc đô thị
được chia thành các loại đường phố để định giá đất. Đường phố loại 1 là đường
phố có điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất cho sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch; Đường phố loại 2, 3, 4, 5… là đường phố có điều
kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, du lịch.
Phân chia vị trí: Tại mỗi loại đường phố được
chia làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có mặt tiền (mặt
phía trước của thửa đất) giáp với trục đường của loại đường phố đó, có chiều
sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất vào sâu 20 mét;
+ Vị trí 2: Là phần diện tích đất tiếp theo
của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm cuối vị
trí 1 của thửa đất vào sâu 30 mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất tiếp theo
của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ điểm cuối vị
trí 2 của thửa đất vào sâu 50 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn lại
tiếp theo sau của vị trí 3 của cùng loại đường phố.
b) Nguyên tắc phân loại nhóm xã, khu vực, vị
trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn (Bao gồm cả các xã
thuộc thành phố Hòa Bình).
Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết
cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, chia các xã có cùng điều kiện trong
huyện, thành phố thành các nhóm xã, khu vực, vị trí đất.
Phân loại nhóm xã: Tại mỗi huyện, thành phố,
các xã có các điều kết cấu hạ tầng thuận lợi hoặc khó khăn cho sinh hoạt, sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội
tương đối giống nhau được phân chia thành các nhóm xã để định giá đất. Các nhóm
xã trong một huyện, thành phố được phân chia tối đa là 7 nhóm.
Phân chia khu vực: Trong mỗi xã được chia
thành 3 khu vực định giá đất thuộc địa giới hành chính của xã đó. Cụ thể:
+ Khu vực 1: Là khu đất tiếp giáp với trục đường
giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND, trường học, chợ,
trạm y tế), gần khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, gần đầu mối giao thông.
+ Khu vực 2: Là khu đất nằm ven các trục
đường giao thông liên thôn, liên xóm, tiếp giáp với khu vực 1 nêu trên.
+ Khu vực 3: Là khu đất còn lại trên địa bàn
xã.
Phân chia vị trí: Trong mỗi khu vực của xã
được chia thành 4 vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có khả năng sinh
lợi cao nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có mặt tiền
(mặt phía trước của thửa đất) giáp với trục đường giao thông, có chiều sâu từ
vị trí mặt tiền thửa đất (đã trừ hành lang giao thông) vào đến 30 mét;
+ Vị trí 2: Là diện tích đất có vị trí kế
tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém thuận
lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 50
mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất có vị trí
kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu
100 mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất còn lại kế
tiếp theo sau vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn.
3. Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng và đất chuyển mục đích sử dụng đất
Bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây; đất chuyển mục đích sử dụng đất. Khi
được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể đảm bảo tương
ứng với loại đất cùng mục đích sử dụng liền kề khu đất.
4. Đối với đất giáp ranh
Việc xác định giá đất giáp ranh rất phức tạp,
có liên quan đến các tỉnh, thành phố có đất giáp ranh. Khi có các dự án liên
quan đến việc sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo, đề
nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, định giá cụ thể.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các nguyên
tắc, phương pháp xác định giá đất giáp ranh được quy định cụ thể tại Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, để
định giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với đất giáp ranh giữa các huyện, thành
phố thuộc tỉnh Hòa Bình; đất giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, thành phố: Khi xác định vị trí, khu vực để định giá đất năm 2012, Ủy ban
nhân các huyện, thành phố có trách nhiệm quy định khu vực, vị trí đảm bảo tương
ứng giá từng loại đất với các huyện, thành phố có đất giáp ranh.
Phần III
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT
I. HUYỆN KỲ SƠN
1. Nhóm đất Nông nghiệp: Được chia thành 2
vùng định giá đất.
+ Vùng 1: Thị trấn Kỳ Sơn, các xã Mông Hoá,
Dân Hạ, Dân Hòa, Yên Quang, Phúc Tiến, Xã Phú Minh, Hợp Thành, Hợp Thinh.
+ Vùng 2: Xã Độc Lập.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Kỳ Sơn: Được chia làm 6
loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã huyện Kỳ Sơn: Được chia
thành 4 nhóm xã để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Mông Hoá.
+ Nhóm 2: Xã Dân Hòa, Dân Hạ, Hợp Thịnh, Yên
Quang, Phúc Tiến.
+ Nhóm 3: Xã Phú Minh, Hợp Thành.
+ Nhóm 4: Xã Độc Lập.
II. HUYỆN LẠC SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4
vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Vụ Bản, xã Thượng Cốc, Liên
Vũ, Xuất Hoá, Yên Nghiệp, Vũ Lâm, Ân Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Tuân Đạo, Định Cư, Hương Nhượng,
Tân Lập, Văn Nghĩa, Nhân Nghĩa, Yên Phú, Tân Mỹ.
- Vùng 3: Xã Chí Đạo, Phú Lương, Phúc Tuy, Chí
Thiện, Mỹ Thành, Bình Chân, Bình Cảng, Văn Sơn.
- Vùng 4: Xã Tự Do, Ngọc Lâu, Quý Hòa, Miền
Đồi, Bình Hẻm, Ngọc Sơn.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Vụ Bản: Được chia làm 6
loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Nhân Nghĩa, Thượng Cốc, Xuất
Hoá, Ân Nghĩa, Vũ Lâm, Liên Vũ, Yên Nghiệp.
+ Nhóm 2: Xã Hương Nhượng, Yên Phú.
+ Nhóm 3: Xã Văn Nghĩa, Tân Lập, Tân Mỹ, Định
Cư.
+ Nhóm 4: Xã Ngọc Sơn, Phúc Tuy, Phú Lương.
+ Nhóm 5: Xã Tuân Đạo, Mỹ thành, Bình Chân,
Chí Đạo.
+ Nhóm 6: Xã Bình cảng, Văn Sơn, Chí Thiện,
Ngọc Lâu, Quý Hòa.
+ Nhóm 7: Xã Miền Đồi, Bình Hẻm, Tự Do.
III. HUYỆN ĐÀ BẮC
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4
vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Đà Bắc, xã Tu Lý.
- Vùng 2: Xã Toàn Sơn, Hào Lý, Cao Sơn.
- Vùng 3: Xã Hiền Lương, Tân Minh, Trung
Thành, Đoàn Kết, Yên Hòa, Đồng Chum, Giáp Đắt, Tân Pheo, Mường Chiềng, Đồng
Ruộng.
- Vùng 4: Xã Vầy Nưa, Tiền Phong, Mường
Tuổng, Đồng Nghê, Suối Nánh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Đà Bắc: Được chia làm 6
loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Tu Lý, Cao Sơn, Toàn Sơn, Mường
Chiềng.
+ Nhóm 2: Xã Hào Lý, Hiền Lương, Tân Pheo,
Tân Minh, Giáp Đắt.
+ Nhóm 3: Xã Yên Hòa, Đoàn Kết, Đồng Chum,
Trung Thành.
+ Nhóm 4: Xã Đồng Nghê, Mường Tuổng, Suối
Nánh, Đồng Ruộng, Tiền Phong, Vầy Nưa.
IV. HUYỆN TÂN LẠC
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4
vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mường Khến, các xã Quy Hậu,
Mãn Đức, Tử Nê, Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ, Phong Phú.
- Vùng 2: Xã Tuân Lộ, Quy Mỹ, Do Nhân, Lỗ
Sơn, Gia Mô, Địch Giáo, Mỹ Hòa.
- Vùng 3: Xã Quyết Chiến, Phú Cường, Phú
Vinh, Trung Hòa.
- Vùng 4: Xã Ngổ Luông, Lũng Vân, Bắc Sơn,
Nam Sơn, Ngòi Hoa.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn: Được chia làm 6 loại
đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Quy Hậu, Mãn Đức, Tử Nê, Phong
Phú.
+ Nhóm 2: Xã Thanh Hối, Đông Lai, Ngọc Mỹ,
Tuân Lộ, Phú Cường
+ Nhóm 3: Xã Địch Giáo, Mỹ Hòa, Quy Mỹ.
+ Nhóm 4: Xã Lũng Vân, Lỗ Sơn, Gia Mô, Do
Nhân, Trung Hòa.
+ Nhóm 5: Xã Quyết Chiến, Ngổ Luông, Nam Sơn,
Bắc Sơn, Ngòi Hoa, Phú Vinh.
V. HUYỆN CAO PHONG
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4
vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Cao Phong, các xã Thu Phong,
Tây Phong, Nam Phong, Dũng Phong, Tân Phong.
- Vùng 2: Xã Bắc Phong, Đông Phong, Bình
Thanh.
- Vùng 3: Xã Thung Nai, Xuân Phong.
- Vùng 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
2. Nhóm đất phi Nông nghiệp:
a) Khu vực Thị trấn Cao Phong: Được chia làm
6 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 4 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Thu Phong, Tây Phong, Nam Phong.
+ Nhóm 2: Xã Dũng Phong, Bắc Phong.
+ Nhóm 3: Xã Tân Phong, Đông Phong, Xuân
Phong, Bình Thanh, Thung Nai.
+ Nhóm 4: Xã Yên Thượng, Yên Lập.
VI. HUYỆN LƯƠNG SƠN
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3
vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Lương Sơn, xã Lâm Sơn, Hòa
Sơn, Tân Vinh, Nhuận Trạch, Thành Lập, Trung Sơn, Cao Thắng, Cao Dương;
- Vùng 2: Xã Trường Sơn, Hợp Hòa, Cư Yên, Long
Sơn, Hợp Thanh, Tân Thành, Thanh Lương, Liên Sơn, Tiến Sơn.
- Vùng 3: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn LƯơng Sơn: Được chia làm
8 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 6 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Hòa Sơn, Nhuận trạch.
+ Nhóm 2: Xã Lâm Sơn, Tân Vinh, Thành Lập, Cư
Yên.
+ Nhóm 3: Xã Trung Sơn, Cao Thắng, Cao Dương.
+ Nhóm 4: Xã Hợp Hoà, Thanh Lương, Hợp Thanh,
Tân Thành, Liên Sơn, Long Sơn.
+ Nhóm 5: Xã Trường Sơn, Tiến Sơn.
+ Nhóm 6: Xã Cao Răm, Hợp Châu.
VII. HUYỆN MAI CHÂU
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 4
vùng định giá đất:
- Vùng 1: Thị trấn Mai Châu, xã Chiềng Châu,
Tòng Đậu.
- Vùng 2: Xã Mai Hịch, Đồng Bảng, Mai Hạ, Vạn
Mai, Nà Phòn.
- Vùng 3: Xã Tân Sơn, Thung Khe, Bao La,
Piềng Vế, Xăm Khoè, Ba Khan.
- Vùng 4: Xã Pù Bin, Nà Mèo, Pà Cò, Hang Kia,
Noong Luông, Phúc Sạn, Cun Pheo, Tân Mai, Tân Dân.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Mai Châu: Được chia làm 7
loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các: Được chia thành 4 nhóm xã để
định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Chiềng Châu, Đồng Bảng, Vạn Mai,
Tòng Đậu.
+ Nhóm 2: Xã Xăm Khoè, Bao La, Tân Sơn, Mai
Hạ.
+ Nhóm 3: Xã Mai Hịch, Piềng Vế, Phúc Sạn, Pà
Cò, Nà Phòn.
+ Nhóm 4: Xã Hang Kia, Tân Mai, Ba Khan, Thung
Khe, Pù Bin, Noong Luông, Cun Pheo, Nà Mèo, Tân Dân.
VIII. HUYỆN LẠC THUỶ
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3
vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Chi Nê, Thanh Hà; các xã
Phú Lão, Phú Thành, Thanh Nông, Đồng Tâm, Cố Nghĩa.
- Vùng 2: Xã Khoan Dụ, Yên Bồng, An Bình,
Liên Hòa, An Lạc, Hưng Thi, Lạc Long.
- Vùng 3: Xã Đồng Môn.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Chi Nê: Được chia làm 8
loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực thị trấn Thanh Hà: Được chia làm 5
loại đường phố để định giá đất.
c) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Phú Thành, Phú Lão, Đồng Tâm,
Thanh Nông.
+ Nhóm 2: Xã Khoan Dụ, Cố Nghĩa.
+ Nhóm 3: Xã Lạc Long.
+ Nhóm 4: Xã An Bình, Yên Bồng, Hưng Thi,
Liên Hoà.
+ Nhóm 5: Xã An Lạc, Đồng Môn.
IX. HUYỆN KIM BÔI
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 3
vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Bo, các xã Mỵ Hòa, Sào
Báy, Nam Thượng, Hợp Kim, Kim Bình, Hạ Bì, Vĩnh Đồng, Đông Bắc, Vĩnh Tiến, Tú
Sơn.
- Vùng 2: Xã Kim Bôi, Kim Truy, Kim Sơn, Hợp
Đồng, Sơn Thuỷ, Bình Sơn, Nật Sơn, Hùng Tiến, Kim Tiến, Bắc Sơn, Thượng Bì,
Trung Bì.
- Vùng 3: Xã Thượng Tiến, Đú Sáng, Nuông Dăm,
Cuối Hạ, Lập Chiệng.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Bo: Được chia làm 4 loại
đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 7 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Xã Hạ Bì, Kim Bình.
+ Nhóm 2: Xã Tú Sơn.
+ Nhóm 3: Xã Vĩnh Tiến, Nam Thượng, Vĩnh
Đồng, Đông Bắc.
+ Nhóm 4: Xã Mỵ Hòa, Hợp Kim.
+ Nhóm 5: Xã Sào Báy, Kim Bôi, Bình Sơn, Kim
Tiến.
+ Nhóm 6: Xã Kim Sơn, Cuối Hạ, Bắc Sơn, Sơn
Thuỷ.
+ Nhóm 7: Xã Đú Sáng, Nật Sơn, Hùng Tiến, Hợp
Đồng, Thượng Tiến, Trung Bì, Thượng Bì, Kim Truy, Lập Chiệng, Nuông Dăm.
X. HUYỆN YÊN THỦY
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2
vùng định giá đất.
- Vùng 1: Thị trấn Hàng trạm; các xã Yên Lạc,
Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu, Lạc Thịnh, Phú Lai, Lạc Hưng.
+ Vùng 2: Xã Lạc Lương, Hữu Lợi, Lạc Sĩ, Đa
Phúc, Đoàn Kết.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực thị trấn Hàng Trạm: Được chia làm
7 loại đường phố để định giá đất.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Yên Lạc, Lạc Thịnh.
+ Nhóm 2: Xã Ngọc Lương, Yên Trị, Bảo Hiệu,
Phú Lai.
+ Nhóm 3: Xã Đa Phúc, Lạc Hưng, Đoàn Kết.
+ Nhóm 4: Xã Lạc Lương.
+ Nhóm 5: Xã Hữu Lợi, Lạc Sỹ.
XI. THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
1. Nhóm đất nông nghiệp: Được chia thành 2
vùng.
- Vùng 1: Phường Phương Lâm, Đồng Tiến, Thái
Bình, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hoà, Hữu Nghị, Thịnh Lang. Các xã: Sủ Ngòi, Dân Chủ,
Trung Minh, Thống Nhất, Hòa Bình, Yên Mông.
- Vùng 2: Xã Thái Thịnh.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực các phƯờng: Được chia làm
các loại đường phố để định giá đất:
- Phường Phương Lâm được chia làm 12 loại
đường phố;
- Phường Đồng Tiến được chia làm 9 loại đường
phố;
- Phường Chăm Mát được chia làm 7 loại đường
phố;
- Phường Tân Thịnh được chia làm 12 loại
đường phố;
- Phường Tân Hoà được chia làm 12 loại đường
phố;
- Phường Hữu Nghị được chia làm 10 loại đường
phố;
- Phường Thái Bình được chia làm 9 loại đường
phố;
- Phường Thịnh Lang được chia làm 10 loại
đường phố;
- Khu đô thị thuộc xã Sủ Ngòi (khu 4,9ha, khu
Bắc Trần Hưng Đạo) được chia làm 4 loại đường phố.
b) Khu vực các xã: Được chia thành 5 nhóm xã
để định giá đất:
+ Nhóm 1: Xã Sủ Ngòi.
+ Nhóm 2: Xã Dân Chủ.
+ Nhóm 3: Xã Hòa Bình, Trung Minh.
+ Nhóm 4: Xã Thống Nhất.
+ Nhóm 5: Xã Thái Thịnh, Yên Mông.
CHI
TIẾT BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Biểu số 01- Bảng giá đất trồng cây hàng năm -
Đất trồng 2 vụ lúa nước;
Biểu số 02 - Bảng giá đất trồng cây hàng năm
còn lại;
Biểu số 03 - Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
Biểu số 04 - Bảng giá đất rừng sản xuất;
Biểu số 05 - Bảng giá đất nuôi trồng thủy
sản;
Biểu số 06 - Bảng giá đất ở tại nông thôn;
Biểu số 07 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tại nông thôn;
Biểu số 08 - Bảng giá đất ở tại đô thị;
Biểu số 09 - Bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tại đô thị;
TỔNG
HỢP BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2012
Giá đất trồng cây
hàng năm - Đất trồng cấy 2 vụ lúa
Đơn vị tính: 1.000
đ/m2
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
65
|
55
|
35
|
25
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Giá đất trồng cây
hàng năm – Đất trồng cấy 1 vụ lúa hoặc màu
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vị trí 2
|
55
|
45
|
30
|
20
|
3
|
Vị trí 3
|
45
|
35
|
25
|
15
|
Giá đất trồng cây lâu
năm
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
55
|
45
|
30
|
10
|
Giá đất nuôi trồng
thuỷ sản
TT
|
Loại đất
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Đất nuôi trồng Thuỷ
sản
|
35
|
30
|
25
|
20
|
Giá đất rừng sản xuất
TT
|
Vị trí
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
Vùng IV
|
1
|
Vị trí 1
|
15
|
10
|
8
|
6
|
2
|
Vị trí 2
|
10
|
8
|
6
|
5
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|