ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 4
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại các Tờ trình số 3013/TT-STC-BVG ngày 10 tháng 4 năm 2012, số
2774/TT-STC-BVG ngày 30 tháng 3 năm 2012, số 11466/TT-STC-BVG ngày 04 tháng 11
năm 2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 150/STP-VB ngày 06
tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất
một mét vuông (1m2) một năm được xác định theo công thức như sau:
Đơn giá thuê đất một m2 một năm
|
=
|
Giá
đất của một m2 tính tiền thuê đất
|
x
|
Tỷ
lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất
|
Trong đó:
a) Giá đất tính tiền thuê đất là
giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và
công bố hàng năm. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố
quy định và công bố hàng năm tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
thì được xác định lại giá đất cụ thể theo mục đích đất thuê sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để
tính tiền thuê đất theo trình tự quy định tại Điều 7 Quyết định này;
b) Tỷ lệ phần trăm
(%) tính tiền thuê đất được xác định tùy theo khu vực và mục đích sử dụng đất
thuê theo Bảng sau:
Mục đích sử dụng đất thuê
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực 4
|
Khu vực 5
|
Kinh doanh dịch
vụ, thương mại; tài chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở
cho thuê; văn phòng làm việc và cho
thuê.
|
2,5%
|
2,4%
|
2,3%
|
2,2%
|
2,1%
|
Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; bến cảng, bến tàu, bến phà,
bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ; đất xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng
thương mại, dịch vụ tiện ích.
|
2%
|
1,9%
|
1,8%
|
1,7%
|
1,6%
|
Xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu
chế xuất; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
|
1,5%
|
Trong đó, các khu vực được xác định
như sau:
- Khu vực 1, gồm:
Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận Phú Nhuận,
Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, Khu đô thị mới Thủ Thiêm;
- Khu vực 2, gồm:
Quận 2 (trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm),
quận 6, quận 7 (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), quận 9, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình,
quận Bình Tân;
- Khu vực 3, gồm:
Quận 8 (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), quận 12, quận Thủ Đức, quận
Tân Phú, quận Gò Vấp;
- Khu vực 4, gồm:
Huyện Bình Chánh (trừ Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng), huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi;
- Khu vực 5: huyện Cần Giờ.
c) Đối với đất
thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: Tỷ lệ phần trăm (%) tính bằng
0,5 lần tỷ lệ theo mục đích sử dụng và theo các khu vực nêu tại điểm b khoản này.
2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 30% đơn giá thuê đất
trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng. Trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu
tư sẽ do Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định cụ thể.
3. Đối với Khu
Công nghệ cao Thành phố và Khu Công viên phần mềm Quang Trung, quận 12 sẽ áp dụng
theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2. Khung giá thuê mặt nước
Thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Mục II Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 3. Thời điểm áp dụng nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì
nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn
giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì nghĩa vụ
tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất
thực tế.
2. Trường hợp tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thuê do nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với quyền sử dụng
đất thuê; thay đổi tên đơn vị thuê đất, bổ sung mục đích sử dụng đất tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành
phố thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường mà không cần điều chỉnh quyết định cho
thuê đất, trong trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất do hết thời hạn ổn
định hoặc do thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì giá đất để tính tiền thuê đất
được áp dụng tại thời điểm đơn vị, tổ chức hết thời hạn ổn định hoặc tại thời
điểm thay đổi mục đích sử dụng đất thuê.
3. Trường hợp tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước tạm thời cho thuê đất trong thời
gian chờ thực hiện quy hoạch hoặc đối với phần diện tích đất thuộc quy hoạch lộ
giới, mà không phải trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định cho
thuê đất thì thời điểm xác định đơn giá thuê đất được căn cứ theo văn bản đề
nghị xác định đơn giá thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Sở Tài chính
trong đó có xác định rõ thời gian đơn vị nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 4. Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất
của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, thì Sở Tài chính (đối
với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân quận - huyện (đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp
theo. Giá đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quyết định này.
2. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5a Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điểm
3.2 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tài chính.
3. Đối với trường
hợp thuê đất tạm quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, thì đơn giá thuê đất
cũng được ổn định 05 năm và được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp do nhu cầu điều phối sử dụng của Nhà nước hoặc đơn vị có vi phạm về
chế độ quản lý sử dụng đất thì khu đất có thể bị thu hồi mà không phụ thuộc vào
thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất.
4. Đơn giá thuê mặt
nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Sở Tài chính
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn
giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau
đây:
a) Dự án đã thực
hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại
Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này;
b) Dự án thay đổi
mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục
đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
6. Việc điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời điểm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, chưa hết thời gian ổn định đơn
giá thuê trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
b) Dự án trả tiền
thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước,
đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 5. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
Dự án thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà
tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu
tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã
ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc
Hợp đồng thuê đất;
b) Dự án đầu tư
không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì giao Sở Tài chính căn cứ
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và Quyết định số 107/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng
7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố để thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất
cho các thời kỳ tiếp theo theo quy định.
2. Trường hợp chưa
xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
Dự án thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 3 năm
2011 (ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực) nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm mà chưa xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước được xác định tùy theo từng thời kỳ như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2006: Giao Cục Thuế Thành phố căn cứ quy định của pháp luật của thời
điểm trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
và thu tiền thuê đất theo quy định;
b) Từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực): Giao Sở Tài
chính hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện (tùy theo thẩm quyền) xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy
định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và
Quyết định số 107/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
Thành phố để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước;
c) Từ ngày 01
tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 (ngày Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ có hiệu lực): Giao Sở
Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện (tùy theo thẩm quyền) xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định số
107/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố để xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
3. Dự án thuê đất,
thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 trở về sau thì áp dụng đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước theo Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Các trường hợp
trả tiền thuê đất một (01) lần cho cả thời gian thuê đất mà đã có quyết định (thông
báo, thoả thuận) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa thực hiện nghĩa
vụ nộp tiền thuê đất hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền
thuê đất phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy như sau:
a) Trường hợp lựa
chọn phương thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê còn lại, thì
đơn giá thuê đất được xác định lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ;
b) Trường hợp lựa
chọn phương thức trả tiền thuê đất hàng năm cho thời gian thuê còn lại, thì đơn
giá thuê đất được xác định theo quy định tại Quyết định này.
5. Trường hợp đã nộp
trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo,
theo quy định của Quyết định này.
6. Các trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền
thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thì không điều chỉnh lại theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn góp vốn
liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn
giá thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định đơn giá cho từng trường hợp thuê đất
1. Giám đốc Sở Tài
chính căn cứ quy định tại Quyết định này để quyết định đơn giá thuê đất cho từng
dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện căn cứ quy định tại Quyết định này để quyết định đơn
giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Trường hợp có ý
kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền
quyết định giá thuê đất nêu tại Khoản 1, 2 Điều này thì quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố là quyết định cuối cùng.
Điều 7. Trình tự xác định đơn giá thuê đất
1. Việc xác định
giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm:
Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ địa chính cho Sở Tài chính
hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện (theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quyết định
này) trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, để xác định đơn giá thuê đất.
Sở Tài chính hoặc Ủy
ban nhân dân quận - huyện căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp để xác định đơn giá
thuê đất, cụ thể như sau:
1.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài:
Căn cứ hồ sơ thuê
đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét
tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định với giá đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để xác định giá đất để tính đơn
giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định như sau:
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định đã sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác
định đơn giá thuê đất.
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố
quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác
định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:
a) Đối với những
thửa đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành) từ 15 tỷ đồng trở lên thì Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giá đất để tính đơn giá thuê đất cho từng
thửa đất cụ thể.
Việc xác định giá
đất thị trường để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp này do Sở Tài chính
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định. Sau khi có chứng thư thẩm định
giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
Thành phố và các cơ quan có liên quan thẩm định lại trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
Các chi phí liên quan đến việc thuê tổ chức thẩm định
giá xác định giá đất để tính thu tiền
thuê đất được chi từ ngân sách nhà nước bằng phương thức do đơn vị sử dụng đất ứng
trước để trả cho đơn vị tư vấn và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
Giao cơ quan Thuế thực hiện khấu trừ chi phí thuê tổ chức thẩm định giá vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định.
b) Đối với những
thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn mức quy định nêu tại tiết a Điểm này) thì Sở
Tài chính áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất là hai (02) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và
công bố hàng năm để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất theo quy định.
Hệ số điều chỉnh giá đất này sẽ thay đổi khi có quyết định điều chỉnh của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
1.2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế
trên thị trường so với giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định, Ủy ban
nhân dân quận - huyện thực hiện như sau:
a) Quyết định áp dụng
giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định để xác định đơn giá thuê đất đối
với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận - huyện trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
b) Trường hợp giá
đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân quận - huyện xác định giá đất
tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Đối với những thửa
đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành) từ 15 tỷ đồng trở lên, Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn
bản báo cáo Sở Tài chính để hướng dẫn xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất
theo quy định tại tiết a Điểm 1.1 Khoản này;
- Đối với những thửa
đất có giá trị nhỏ (tính theo giá quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành) thấp hơn 15 tỷ đồng, thì Ủy ban nhân dân quận - huyện áp dụng hệ
số điều chỉnh giá đất là hai (02) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định và công bố hàng năm để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất
theo quy định. Hệ số điều chỉnh giá đất này sẽ thay đổi khi có quyết định điều
chỉnh của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Việc xác định
giá đất cụ thể để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
a) Giao Cục Thuế
Thành phố và Chi cục Thuế quận - huyện
có trách nhiệm thường xuyên rà soát, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện tổng hợp các trường hợp
đang thuê đất trên địa bàn, nhằm xác định các trường hợp thuê đất đã hết thời hạn
ổn định, có văn bản báo cáo, đề xuất cụ thể của từng trường hợp gửi Sở Tài
chính hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện (theo thẩm quyền) để quyết định điều chỉnh
đơn giá thuê đất.
b) Sở Tài chính hoặc
Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ hồ sơ do cơ quan Thuế gửi đến để xác định
đơn giá thuê đất, cụ thể như sau:
- Trường hợp áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định để
điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì Sở Tài chính xác định
giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Quyết định này; Ủy ban nhân dân quận - huyện xác định giá đất để
điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo thẩm quyền quy
định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định này.
- Trường hợp phải xác định giá đất thị trường trong điều kiện bình thường
để điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo
thì không phân biệt thửa đất có giá trị lớn hay thửa đất có giá trị nhỏ đều được
được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là hai (02) lần giá đất do Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định và công bố hàng năm để xác định giá đất tính
đơn giá thuê đất theo quy định. Hệ số điều chỉnh giá đất này sẽ thay đổi khi có
quyết định điều chỉnh của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
2. Xử lý một
số vấn đề tồn tại khi Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp nhà
đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt
theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước
ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào
tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nhà đầu
tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;
b) Đối với các trường
hợp đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất đang thực hiện
trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm) thì khi hết thời gian ổn định đó
mới điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định này;
c) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho thuê đất, mà giá đất tính tiền thuê đất phải xác định sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường, nhưng chưa được xác định, thì giao Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân quận -
huyện căn cứ Quyết định này để xác định đơn giá thuê đất theo quy định.
3. Các nội
dung khác chưa được quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ và các Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007; số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6
năm 2011 của Bộ Tài chính.
4. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Quyết định số
107/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về đơn
giá thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Các quy định
trước đây về đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện
Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc thì các Sở - ngành thành phố và Ủy ban
nhân dân quận - huyện phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để nghiên cứu, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy (BT, PBT/TT);
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu:VT, (ĐTMT/Chg) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|