ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1323/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC
TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO VÙNG KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
102/2009/QĐ-TTG NGÀY 07/8/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010 của liên ngành Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của thủ
tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh
và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết
định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 08/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1261/QĐ-UBND ngày 06/5/2010.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện có liên
quan và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các Phó CT, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chánh VP/UB;
- Lưu: VT, TC, DT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 102/QĐ-TTG
NGÀY 07/8/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI
DÂN TỘC THUỘC HỘ NGHÈO Ở VÙNG KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng hỗ trợ.
Phạm vi được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ trực tiếp là các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục
các đơn vị hành chính khó khăn.
- Đối tượng được hỗ trợ là người
dân thuộc hộ nghèo đủ hai điều kiện sau:
+ Phù hợp với chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
+ Có hộ khẩu thường trú và cư trú hợp
pháp trên địa bàn các xã thuộc vùng khó khăn.
Điều 2.
Phương thức, hình thức hỗ trợ
a. Phương thức hỗ trợ:
Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
b. Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% bằng hiện vật (cho
không) thông qua các đơn vị sản xuất cung ứng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối với
người dân được thụ hưởng
- Là hộ nghèo có danh sách trong
quyết định hộ nghèo hàng năm của UBND huyện nơi hộ nghèo cư trú
- Người nhận hiện vật phải là chủ hộ
hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ không có người đi nhận trực tiếp
thì có thể viết giấy ủy quyền cho người đi nhận thay.
- Người nhận hiện vật hỗ trợ phải
ký nhận vào danh sách hộ nghèo nhận hiện vật hỗ trợ và phải được Ủy ban nhân
dân xã xác nhận
- Địa điểm giao nhận hiện vật được
thực hiện tại trụ sở UBND xã.
Điều 4. Đối với
chính quyền cấp huyện, xã
- Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo
các phòng chức năng, UBND các xã tổng hợp rà soát danh sách các hộ nghèo; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các đối tượng được hỗ trợ đảm bảo kịp thời,
công khai dân chủ, khách quan và có hiệu quả thiết thực.
- Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ
danh sách người nghèo hằng năm phân bổ chi tiết các mặt hàng hỗ trợ cho từng xã
sau khi có quyết định phân bổ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- UBND xã thông báo đến từng thôn,
bản số lượng, kinh phí, mặt hàng được UBND tỉnh, UBND huyện phân bổ và thực hiện
việc cấp phát các mặt hàng đến từng hộ nghèo, đồng thời phối hợp với các tổ chức
liên quan như Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ … kiểm tra giám
sát việc thực hiện trên địa bàn. Chủ tịch UBND xã đại diện cho hộ nghèo trực tiếp
nhận hàng và giao hàng cho hộ nghèo đồng thời lập bảng kê theo từng thôn bản,
ký xác nhận kết quả thực hiện hỗ trợ các mặt hàng và chịu trách nhiệm về xác nhận
của mình.
Điều 5. Đối với
các ngành liên quan có trách nhiệm:
a. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập
kế hoạch thực hiện chính sách hàng năm; Tổng hợp danh sách hộ nghèo ở vùng khó
khăn trên địa bàn toàn tỉnh
Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan phổ biến chính sách, tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích những mặt hàng được nhà nước hỗ trợ.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp bằng
hiện vật cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ và đột xuất và khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ
việc thực hiện chính sách tránh xảy ra tiêu cực, thất thoát.
Kiến nghị những vấn đề cần điều chỉnh,
bổ sung trong chính sách.
Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
chính sách báo cáo với Ủy ban dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
b. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh duyệt giá từng mặt hàng hỗ trợ chính sách theo từng thời điểm.
Văn bản duyệt giá gửi các Sở ngành và địa phương, đơn vị liên quan.
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp dự toán, phân bổ kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.
Cấp phát kinh phí cho các đơn vị, tổ
chức được giao nhiệm vụ cung ứng hiện vật hỗ trợ cho người dân thuộc hộ nghèo;
Tổng hợp quyết toán báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho người dân thuộc hộ
nghèo.
Điều 6. Đối với
các đơn vị được giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các mặt hàng chính sách có
trách nhiệm:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được
UBND tỉnh phân bổ cho từng huyện và kế hoạch phân bổ của huyện cho từng xã về
kinh phí, chủng loại các mặt hàng trên cơ sở đó các đơn vị cung ứng đến tận xã
và thông báo công khai rộng rãi để hộ nghèo biết và giao nhận; Quá trình giao
nhận phải lập hóa đơn, chứng từ, biên bản giao nhận kèm bảng kê, danh sách ký
nhận của đại diện chủ hộ theo từng xã, huyện.
Các mặt hàng hỗ trợ được giao trong
Quyết định phân bổ hằng năm của UBND tỉnh phải được Sở Tài chính duyệt giá,
thông báo giá, các đơn vị được giao cung ứng xây dựng phương án trình Sở Tài
chính đúng theo quy định tại Thông tư 05/2004/TT-BTC ngày 30/1/2004 của Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn quản lý giá hàng hóa thanh toán bằng nguồn ngân sách
nhà nước và Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của pháp lệnh giá.
Hàng hóa hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèo trên địa bàn các đơn vị hành chính khó khăn phải đảm bảo yêu cầu: Số lượng,
chất lượng, hiện vật được hỗ trợ, không để tình trạng khan hiếm hàng xảy ra ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận
trong kê khai, nâng giá, đưa hàng không bảo đảm chất lượng vào hỗ trợ cho hộ
nghèo.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ
báo cáo định kỳ: Tháng, Quý, Năm với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan.
Điều 7. Đối với
các mặt hàng được hỗ trợ
a. Mặt hành bột canh muối iốt
Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của UBND
huyện cho từng xã, căn cứ vào danh sách hộ nghèo hàng năm, đơn vị được giao nhiệm
vụ cung ứng đến tận UBND xã, có biên bản giao nhận giữa UBND xã và đơn vị cung ứng.
UBND xã phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo trưởng thôn, bản lập danh sách cấp phát có
ký nhận của hộ, xác nhận của thôn bản và chính quyền địa phương (hồ sơ lưu tại
UBND xã).
Bột canh muối iốt phải đảm bảo chất
lượng có văn bản kiểm tra chất lượng hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền, đóng
gói 0,2 kg/gói.
b. Đối với mặt hàng giống lương
thực:
Giống phải có năng suất cao, chất
lượng tốt và phù hợp với đăng ký bộ giống của từng địa phương được thụ hưởng,
nghiêm cấm cung ứng các loại giống không đúng chủng loại, kém chất lượng, lúa
thịt.
Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của UBND
huyện cho từng xã, căn cứ vào danh sách hộ nghèo hàng năm, đơn vị được giao nhiệm
vụ cung ứng đến tận UBND xã, có biên bản giao nhận giữa UBND xã và đơn vị cung ứng.
UBND xã phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo trưởng thôn, bản lập danh sách cấp phát có
ký nhận của hộ, xác nhận của thôn, bản và chính quyền địa phương để làm chứng từ
thanh, quyết toán (hồ sơ lưu tại UBND xã).
c. Giống vật nuôi, thuốc thú y
Giống vật nuôi đưa vào hỗ trợ phải
đảm bảo năng suất chất lượng, phù hợp với chủng loại giống trong cơ cấu phát
triển chăn nuôi của ngành nông nghiệp
Thuốc thú y đảm bảo chất lượng để đảm
bảo dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra đối với đàn gia súc, gia cầm của bà con.
Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của UBND
huyện cho từng xã, căn cứ vào danh sách hộ nghèo hàng năm, đơn vị được giao nhiệm
vụ cung ứng đến tận UBND xã, có biên bản giao nhận giữa UBND xã và đơn vị cung ứng.
UBND xã phân bổ chỉ tiêu và chỉ đạo trưởng thôn, bản lập danh sách cấp phát có
ký xác nhận của hộ, xác nhận của thôn, bản và chính quyền địa phương để làm chứng
từ thanh, quyết toán (hồ sơ lưu tại UBND xã).
Chương 3.
CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT
TOÁN
Điều 8.
Căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh giao, thông báo giá. Sở
Tài chính cấp ứng kinh phí theo tiến độ, cấp ứng đợt sau phải có hồ sơ hoàn ứng
đợt trước. Kết thúc năm kế hoạch các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán.
Hồ sơ quyết toán gồm:
- Bảng báo cáo tổng hợp tình hình
thực hiện nhiệm vụ cung ứng mặt hàng hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn.
- Bảng kê tổng hợp quyết toán.
- Bảng kê chi tiết quyết toán. (từng
mặt hàng theo từng huyện, xã)
- Danh sách ký nhận của từng hộ (Bản
photo) có xác nhận của UBND xã
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ và hóa
đơn chứng từ bán hàng liên quan do Bộ Tài chính phát hành (hóa đơn ghi rõ từng
chủng loại mặt hàng, khối lượng quy cách, giá cả, không ghi gộp nhiều chủng loại
rồi tính bình quân).
- Văn bản kiểm tra chất lượng hàng
hóa của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tài chính phối hợp với các
ngành liên quan tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra giám sát các địa phương, đơn vị
tổ chức thực hiện.
Điều 10.
UBND các huyện thường xuyên chỉ đạo các phòng chức
năng, UBND các xã tăng cường giám sát để đảm bảo quyền lợi cho người dân, UBND
xã chịu trách nhiệm tiếp nhận và cấp phát hàng hỗ trợ chính sách đến tận người
dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
Điều 11.
Quy định này có hiệu lực trong công tác quản lý, thực hiện
chính sách theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì
vướng mắc yêu cầu các địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Văn phòng
UBND tỉnh và Sở Tài chính để liên ngành xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết./.