ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1120/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA, CÂY CẢNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2012 - 2016"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
ngày 04/06/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg
ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kế hoạch số 84/KH-UBND
ngày 30/6/2011 của UBND thành phố Hà Nội về Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 185 TTr/SNN-TT ngày 28/11/2011 về việc phê duyệt
"Đề án phát triển sản xuất hoa, cây cảnh thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011
- 2016" và Công văn số 57/SNN-TT ngày 10/01/2012 về việc báo cáo giải
trình nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Đề án phát triển
sản xuất hoa, cây cảnh thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2016".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch
Kiến trúc, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và Thủ trưởng các Sở ngành, các cấp, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Thành ủy.TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUB: các PVP, các phòng CV, TH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA, CÂY CẢNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1120/QĐ-UBND ngày 13/03/2012 của UBND TP
Hà Nội)
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày
06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thủ đô
Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
30/6/2011 của UBND thành phố Hà Nội về Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015;
MỞ ĐẦU
Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính
trị và giao lưu kinh tế của cả nước. Trong những năm gần đây đã đạt được kết quả
khả quan về phát triển kinh tế - xã hội. Đời sống vật chất của nhân dân Thủ đô
được cải thiện, nên nhu cầu về hoa, cây cảnh ngày càng tăng. Để đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả sản xuất của người nông dân, những năm
gần đây việc sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn Thủ đô đã có những bước phát
triển mới. Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa, cây cảnh đạt cao so với một số loại
cây trồng khác. Vì vậy, phát triển hoa, cây cảnh đang là một hướng đi phù hợp với
điều kiện tự nhiên và nhu cầu tiêu dùng ở Hà Nội. Tuy nhiên, năng suất, sản lượng
và chất lượng còn thấp, nên chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
Đề án "Phát triển sản xuất
hoa, cây cảnh thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012 - 2016" nhằm phát triển
hoa, cây cảnh để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Hà Nội, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người nông dân.
Phần 1.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ HOA, CÂY CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
I. HIỆN TRẠNG SẢN
XUẤT HOA, CÂY CẢNH:
1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh
đại trà:
1.1. Diện tích, cơ cấu, chủng loại,
sản lượng và chất lượng hoa:
- Diện tích canh tác hoa, cây cảnh
của Hà Nội năm 2010 khoảng 2.009 ha, trong đó có 68,9% diện tích (1.350 ha/ 42
vùng tập trung, diện tích trên 20 ha/vùng) tại 18 xã của 5 quận, huyện (Từ
Liêm: 631,5 ha; Mê Linh: 464,5 ha; Tây Hồ: 212,5 ha; Đan Phượng: 104,1 ha và
Thường Tín: 130,8 ha). Còn lại là các diện tích trồng phân tán tại các xã, phường,
sản xuất nhỏ lẻ, một số mới được chuyển đổi từ diện tích các cây trồng kém hiệu
quả hoặc sản xuất 1 vụ trong năm.
- Chủng loại hoa, cây cảnh chính: Hồng
(770 ha, chiếm 38,3%); Cục (450 ha, chiếm 22,4%); Đào (288,2 ha, chiếm 14%); Đồng
tiền (179,5 ha, chiếm 8,9%); Quất (184,7 ha, chiếm 8,2%); Lily, Lan (14,4 ha,
chiếm 0,7%); Các chủng loại hoa khác như Thược dược, Lay ơn, Cẩm chướng, cây phụ
trợ … có 67,3 ha, chiếm 3,3% diện tích. Hàng năm đã cung ứng cho thị trường
1.000 - 1.100 triệu cành hoa; 0,8 - 1,0 triệu chậu hoa và 1,0 - 1,2 triệu cây cảnh
các loại.
- Chất lượng hoa không đồng đều ở
các vùng sản xuất. Chất lượng hoa cắt cành còn thấp, tỷ lệ hoa đạt tiêu chuẩn
loại 1 chỉ từ 20 - 50% tùy trình độ canh tác của từng hộ, từng vùng sản xuất,
có sự chênh lệch rõ rệt giữa các vùng hoa, cây cảnh truyền thống và các vùng mới
được mở rộng.
1.2. Ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất
hoa:
- Về giống hoa: Hà Nội chưa có hệ
thống cung ứng giống hoa chất lượng cao. Những giống hoa đang trồng (Hồng, Cúc,
Thược dược) chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phương pháp nhân giống truyền thống
(gieo từ hạt, trồng từ củ, mầm, nhánh). Các phương pháp này dễ ứng dụng, giá
thành cây giống thấp nhưng chất lượng giống không cao, dễ bị thoái hóa, làm giảm
chất lượng hoa. Vì vậy, Hà Nội thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao. Các giống
hoa cao cấp thường nhập từ Hà Nội, Trung Quốc, số lượng chỉ đáp ứng khoảng 30%
nhu cầu.
- Thực hiện quy trình trồng và chăm
sóc hoa:
+ Diện tích trồng hoa đại trà (khoảng
80%) chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về trồng và chăm sóc hoa và lúng
túng khi gặp thời tiết bất thuận, chưa điều khiển cho nở hoa đúng vào thời điểm
có nhu cầu tiêu dùng hoa tăng cao.
+ Các vùng trồng hoa, cây cảnh tập
trung chưa đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng (nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới
hiện đại). Hiện tại, có 39,5 ha nhà lưới, nhà nilon xây dựng trong những mô
hình diện hẹp, nhỏ lẻ tại một số vùng hoa chuyên canh (Từ Liêm, Hoàng Mai, Mê
Linh, Đan Phượng).
+ Chưa ứng dụng các kỹ thuật hiện đại
trong sơ chế, bảo quản hoa. Chủ yếu sơ chế đơn giản, đã ảnh hưởng tới chất lượng
và thời gian sử dụng hoa. Hiện tại, trên địa bàn Hà Nội có 12 kho lạnh bảo quản
hoa sau thu hoạch do người dân tự đầu tư tại Mê Linh, Tây Hồ và Từ Liêm với
công suất 10.000 cành hoa/lần bảo quản/kho lạnh (diện tích 12m2/kho).
1.3. Quản lý nhà nước về phát triển
hoa, cây cảnh thời gian qua:
- Công tác tổ chức tập huấn, đào tạo
kỹ thuật viên; xây dựng mô hình chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế,
chỉ đáp ứng từ 1 - 2% nhu cầu sản xuất. Từ năm 2008 đến nay có 03 Dự án đầu tư
sản xuất hoa, cây cảnh đã và đang triển khai thực hiện nhưng Dự án quy mô nhỏ lẻ,
có Dự án đầu tư công nghệ cao thì gặp nhiều khó khăn nên chưa đi vào hoạt động.
- Một số quận, huyện đã hỗ trợ cho sản
xuất hoa, cây cảnh như: tập huấn kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên một
số chủng loại hoa, cây cảnh chính. Đầu tư hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, tạo thuận lợi
cho nông dân trồng hoa cây cảnh. Hỗ trợ về giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón.
1.4. Hiệu quả kinh tế trong phát
triển sản xuất hoa, cây cảnh:
- Mức độ đầu tư cho sản xuất hoa,
cây cảnh khá lớn (khoảng 120 - 200 triệu đồng/ha). Đối với diện tích hoa cao cấp,
như là hoa Lily, hoa Lan mức độ đầu tư rất cao (khoảng từ 3.00 - 20.000 triệu đồng/ha).
- Tại các vùng hoa chuyên canh, người
dân có kỹ thuật và kinh nghiệm trồng hoa, cây cảnh khá cao. Trung bình thu nhập
khoảng 250-300 triệu đồng/ha/năm; Một số diện tích hoa Hồng chất lượng cao đạt
doanh thu đến 1.000 - 1.200 triệu đồng/ha/năm. Hoa Lily, Lan và cây cảnh chất
lượng cao (thường có quy mô nhỏ từ 500 - 2.000 m2) đạt thu nhập từ
120 -500 triệu/mô hình/năm. Tuy nhiên cũng có những diện tích đã không đạt hiệu
quả kinh tế do người sản xuất không nắm được kỹ thuật, thiếu thông tin về thị
trường và gặp bất thuận về thời tiết.
2. Tình hình sản xuất một số chủng
loại hoa giá trị kinh tế cao:
2.1. Sản xuất hoa Hồng:
- Diện tích hoa Hồng toàn Thành phố
khoảng 770 ha (chiếm 38,3% diện tích) nhưng diện tích sản xuất hoa Hồng có giá
trị kinh tế cao chỉ đạt 29,1 ha (tương ứng 3,8% diện tích canh tác hoa Hồng),
phân bố tại hai vùng sản xuất tập trung là huyện Từ Liêm: 27 ha và huyện Mê
Linh 2,9 ha.
- Năng suất hoa Hồng đạt khoảng
250.000 bông/ha/năm, cung ứng cho thị trường trên 7 triệu bông Hồng chất lượng
cao mỗi năm, chiếm 0,6% sản lượng hoa của Hà Nội.
- Mức đầu tư cho hoa Hồng chất lượng
cao khoảng 270 - 300 triệu đồng/ha, cao gấp 3-4 lần so với sản xuất hoa Hồng đại
trà. Tuy nhiên, những diện tích này cho hiệu quả kinh tế cao, có thể đạt
700-730 triệu/ha/năm.
2.2. Sản xuất hoa Lily:
- Diện tích 2,75 ha (chiếm 0,14% diện
tích); Năng suất: 180.000 - 185.000 bông/ha/năm; Sản lượng: 495.000 - 500.000
bông, chiếm 0,045% sản lượng hoa của Hà Nội.
- Sản xuất hoa Lily yêu cầu kỹ thuật
cao, gieo trồng trong nhà lưới có điều chỉnh về nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng. Vì vậy,
phải đầu tư cao về kinh phí và trình độ kỹ thuật. Quy mô sản xuất hoa Lily thường
từ 500 - 1.000 m2 với mức đầu tư trung bình từ 200 - 310 triệu/mô
hình.
- Hiệu quả sản xuất hoa Lily khá
cao, thu nhập có thể đạt 120 - 150 triệu/1.000m2/năm. Tuy nhiên, nguồn
cung ứng giống sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu và kỹ thuật sản xuất khắt khe,
nên chưa mở rộng được trong sản xuất.
2.3. Sản xuất hoa Lan:
- Diện tích 12,75 ha (chiếm 0,63%
diện tích); Chủng loại hoa đa dạng, gồm hoa cắt cành và hoa chậu. Hàng năm cung
ứng từ 500.000 - 550.000 chậu, cành hoa cho thị trường.
- Sản xuất hoa Lan mức đầu tư ban đầu
rất cao, từ 1.000 triệu - 2.800 triệu đồng/mô hình 1.000m2. Hiệu quả
kinh tế trong sản xuất hoa Lan cao, thu nhập đạt 200 - 500 triệu đồng/1.000 m2/năm.
Hiện nay sản xuất hoa Lan rất phát triển do phù hợp thị hiếu người tiêu dùng,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất (giống mới,
sản xuất theo quy mô công nghiệp).
2.4. Sản xuất hoa Đào:
- Diện tích hoa Đào toàn Thành phố
là 288,2 ha (chiếm 14,4% diện tích), được trồng thành những vùng tập trung các
quận: Long Biên Tây Hồ và các huyện: Thường Tín, Đông Anh. Diện tích sản xuất
hoa Đào cho giá trị kinh tế cao chỉ đạt 30 ha, chủ yếu là ở quận Tây Hồ.
- Hoa Đào là hoa truyền thống của
Hà Nội, trồng Đào chất lượng cao thu nhập 500 - 700 triệu đồng/ha/năm. Nghề trồng
Đào Hà Nội có kinh nghiệm lâu năm, lưu giữ nhiều kỹ thuật cổ truyền cần được
thu thập, phổ biến để phát huy. Sản xuất hoa Đào, ngoài ý nghĩa nâng cao hiệu
quả kinh tế còn có ý nghĩa lớn về bảo tồn, phát triển nguồn gen thực vật quý,
hiếm và nét văn hóa của Hà Nội.
II. TÌNH HÌNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM HOA, CÂY CẢNH
1. Phương thức và hệ thống tiêu thụ
hoa, cây cảnh của Hà Nội:
- Trên 85% sản lượng hoa, cây cảnh
của Hà Nội được tiêu thụ trên địa bàn Thủ đô, khoảng 15% được đưa đi tiêu thụ tại
các địa phương khác và xuất khẩu.
- Hà Nội hiện có 2 chợ bán buôn hoa
là tại Tây Tựu (Từ Liêm) và Hủng Tuần (Tây Hồ). Một số điểm bán buôn hoa, cây cảnh
tự phát đã duy trì nhiều năm như Mai Dịch (Cầu Giấy), phố Nhuệ Giang (Hà Đông),
đường Hoàng Hoa Thám (Ba Đình). Đào, Quất hàng năm được bán với số lượng lớn
vào Tết Nguyên đán.
- Hà Nội có nhiều cửa hàng, quầy
hàng bán hoa tươi trên các tuyến phố, các chợ dân sinh và người bán rong tại
các tụ điểm chợ cóc, chợ tạm.
2. Tình hình xuất, nhập khẩu hoa,
cây cảnh trên địa bàn Hà Nội:
- Khoảng 3-5% sản lượng hoa Hồng,
Cúc, Lay ơn … của Hà Nội được xuất khẩu qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc,
Campuchia. Đặc biệt vào dịp Tết Nguyên Đán thì Đào, Quất cảnh của Hà Nội cung cấp
cho cả nước. Bước đầu được giới thiệu ở một số nước có nhiều người Việt sinh sống
như Nga, Đức, Mỹ.
- Chủng loại hoa tiêu thụ ở Hà Nội
chủ yếu hoa chất lượng cao, trái vụ như: Hồng, Lay ơn, Lan, hoa phụ trợ Đà Lạt,
Loa kèn Nam Định, hoa Lily, hoa Hồng từ Lào Cai, Sơn La, Trung Quốc; hoa Lan cắt
cành được nhập từ Thái Lan, Đài Loan qua đường tiểu ngạch. Ước tính lượng hoa Hồng,
Lan tiêu thụ trung bình đạt 10.000 - 15.000 cành/ngày. Trong dịp tết Nguyên
Đán, lượng hoa Lan, cây cảnh nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan được tiêu thụ
trên thị trường ước tính từ 10 - 20 nghìn chậu.
- Trên địa bàn Hà Nội có một số Cơ
sở, Công ty tư nhân kinh doanh xuất nhập khẩu hoa như: Công ty TNHH cây cảnh
Trường Xuân và Công ty TNHH Anh Trí chuyên kinh doanh nhập khẩu hoa từ Đài
Loan, Trung Quốc, Công ty TNHH Florama Việt Nam chuyên kinh doanh và nhập khẩu
hoa Lan, Công ty hoa Nhiệt Đới, Công ty hoa Linh Dương; Vườn Hoàng Lan. Tại một
số huyện cũng đã hình thành cơ sở đầu mối chuyên sản xuất và tiêu thụ hoa.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA, CÂY CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRONG THỜI
GIAN QUA:
1. Những kết quả đạt được
- Diện tích canh tác sản xuất hoa đạt
trên 2000 ha/năm, các vùng sản xuất khá tập trung. Các diện tích sản xuất hoa
giá trị kinh tế cao có xu hướng ngày càng mở rộng nên chất lượng hoa cũng ngày
được nâng cao.
- Hiệu quả sản xuất hoa tương đối
cao, đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, tạo việc
làm và nâng cao đời sống người nông dân.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân:
- Diện tích sản xuất hoa chiếm khoảng
1,3% diện tích đất nông nghiệp của Thành phố. Tỷ trọng diện tích hoa giá trị
kinh tế cao chỉ chiếm 3,67% (73,6 ha). Không có vùng sản xuất theo hướng hàng
hóa lớn tập trung. Nên chưa đáp ứng được về chất lượng và sản lượng khi có yêu
cầu.
- Chất lượng hoa còn thấp, sản xuất
phụ thuộc vào thời tiết … làm giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất hoa. Không đáp
ứng được yêu cầu chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp an toàn (GAP).
- Nguyên nhân về tồn tại, hạn chế:
+ Nhiều vùng sản xuất hoa có kinh
nghiệm đang bị đô thị hóa nhanh (Tây Hồ, Từ Liêm, Mê Linh).
+ Sản xuất quy mô nhỏ, tự phát, thiếu
vốn đầu tư, thiếu nhân công chất lượng cao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho sản
xuất, bảo quản và tiêu thụ còn hạn chế. Trình độ sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt
giữa các hộ, các vùng sản xuất; Chưa có hệ thống cung ứng giống chất lượng cao
phục vụ sản xuất.
+ Hoa là loại nông sản đặc biệt, có
hiệu quả kinh tế cao nhưng mức đầu tư rất lớn, rủi ro cao nên phần lớn người sản
xuất chưa mạnh dạn đầu tư.
+ Chưa hình thành Thương hiệu, công
tác tiếp thị chưa được chú ý, nên sức cạnh tranh thấp.
+ Công tác quản lý nhà nước chuyên
ngành còn nhiều bất cập và chưa có chính sách khuyến khích thu hút các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất hoa, cây cảnh.
Phần 2.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA, CÂY CẢNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
I. MỤC TIÊU:
1. Diện tích sản xuất hoa, cây cảnh
của Hà Nội đến năm 2016 khoảng 2.165 ha canh tác với tốc độ mở rộng các vùng sản
xuất mới là 60 - 80 ha/năm.
2. Tăng trưởng bình quân hàng năm từ
5 - 10% năng suất và giá trị sản xuất hoa, cây cảnh.
3. Tập trung phát triển sản xuất
các loại hoa giá trị kinh tế cao (hoa Hồng, Lily, Lan, Đào), đến 2016 đạt
400ha.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP:
1. Xác định các vùng sản xuất hoa,
cây cảnh giai đoạn 2012 - 2016:
1.1. Diện tích sản xuất hoa, cây cảnh
của Hà Nội được quy hoạch tại các vùng sản xuất nông nghiệp của các địa phương.
Phấn đấu đến năm 2016 đạt 2.165 ha canh tác, tập trung ở các huyện: Mê Linh:
536 ha; Từ Liêm: 471 ha; Đông Anh: 208 ha; Tây Hồ: 170 ha; Thường Tín: 137 ha;
Đan Phượng: 132 ha; Các quận, huyện khác: 511 ha. Trong đó, diện tích hoa giá
trị kinh tế cao khoảng 400 ha, gồm: 300 ha hoa Hồng; 50 ha hoa Đào; 20 ha hoa
Lily và 30 ha hoa Lan.
1.2. Các chủng loại hoa giá trị
kinh tế cao ưu tiên phát triển gồm:
- Hoa Hồng: Hoa hồng Pháp, hồng Hà
Lan, …
- Hoa Lan: Hồ Điệp, Catlaya, Vũ nữ,
Hoàng thảo, các giống Lan bản địa.
- Hoa Đào: Đào Nhật Tân, Đào Thất
thốn, các giống hoa Đào mới nhập nội (đã qua thử nghiệm, có triển vọng).
- Hoa Lily: Các giống lily được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và các giống Lily có triển vọng
phát triển ở Hà Nội.
2. Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước chuyên ngành:
2.1. Xây dựng và hoàn thiện Quy
trình kỹ thuật sản xuất (20 QTKT) và tiêu chuẩn cơ sở (5 TCCS) cho một số giống
hoa chính. Xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về sản phẩm hoa, cây cảnh Hà Nội.
2.2. Nâng cao trình độ cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý:
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
ngắn hạn; Thăm quan, học tập cho cán bộ quản lý của các quận/huyện/thị xã/thành
phố tại các vùng sản xuất hoa tiên tiến trong nước và thăm quan, học tập tại nước
ngoài.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ đội ngũ
kỹ thuật cơ sở.
Quy mô và hình thức đào tạo: trung
bình 01 kỹ thuật viên hướng dẫn sản xuất với 20 ha hoa, tổng số đào tạo 120 kỹ
thuật viên tại các cơ sở sản xuất.
2.3. Ban hành cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển sản xuất và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư
vào sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh.
2.4. Hỗ trợ nâng cao vai trò của Hội
sinh vật cảnh Thành phố. Thành lập các HTX, các hiệp hội sản xuất, kinh doanh
hoa, cây cảnh để hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản xuất.
3. Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ
thuật sản xuất hoa, cây cảnh:
Hỗ trợ đào tạo, phổ biến kiến thức
nâng cao trình độ cho người sản xuất, tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn: Phấn đấu
đến 2016 có 30 - 40 % số hộ sản xuất hoa được tham gia tập huấn. Số lớp tập huấn
dự kiến: 200 lớp.
4. Hỗ trợ xây dựng các mô hình hộ,
trang trại sản xuất hoa đại trà và hoa giá trị kinh tế cao:
- Đưa giống mới, giống chất lượng
cao vào sản xuất. Phát triển công nghệ mới, công nghệ cao trong sản xuất, bảo
quản; Cải tạo, xây dựng mới hệ thống nhà trồng, chăm sóc, bảo quản hoa theo hướng
sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ đưa các tiến bộ về canh
tác như giá thể, phân bón, chế phẩm sinh học, kỹ thuật điều khiển thời điểm ra
hoa; Kỹ thuật ra hoa đồng loạt; kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV mới vào sản xuất. Hỗ
trợ để phát triển kỹ thuật sơ chế, bảo quản hoa. Hỗ trợ thông tin và kỹ thuật
cho các diện tích sản xuất hoa giá trị kinh tế cao thông qua các hoạt động thăm
quan, học tập tại các vùng sản xuất hoa tiên tiến trong và ngoài nước. Hỗ trợ
công tác tiêu thụ sản phẩm thông qua các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới
thiệu liên kết tiêu thụ.
- Thuê chuyên gia tư vấn hỗ trợ xây
dựng phương án sản xuất và tiêu thụ hoa cho các nhà sản xuất hoa giá trị kinh tế
cao.
5. Xây dựng vùng sản xuất các chủng
loại hoa có giá trị kinh tế cao:
5.1. Quy mô và địa điểm:
- Vùng sản xuất hoa hồng: 170 ha, tại
huyện Mê Linh.
- Vùng sản xuất hoa Lily: 15ha. Lựa
chọn 1 trong các địa điểm: Đan Phượng (Hạ Mỗ) hoặc Ba Vì (Phú Sơn); Chương Mỹ
(Thụy Hương).
- Vùng sản xuất hoa Lan: 15 ha. Lựa
chọn 1 trong các địa điểm: Hoài Đức (La Phù, thị trấn Hoài Đức); Gia Lâm (Đa Tốn)
hoặc Thạch Thất (Yên Bình); Đan Phượng (Hạ Mỗ).
- Vùng sản xuất hoa Đào: 20 ha, tại
Long Biên (Long Biên, Bồ Đề).
5.2. Yêu cầu về vùng sản xuất: liền
vùng, liền khoảnh và thuộc vùng được xác định là vùng sản xuất nông nghiệp của
địa phương.
5.3. Nội dung thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT là Chủ đầu
tư lập các Dự án điểm của Thành phố để triển khai thực hiện.
- Tại mỗi vùng Dự án, ngân sách
Thành phố đầu tư triển khai đồng bộ một số diện tích (30-70% diện tích Dự án)
và hỗ trợ để mở rộng diện tích sản xuất đạt mục tiêu của Dự án.
- Công nghệ áp dụng: Ứng dụng các
tiến độ kỹ thuật về giống; kỹ thuật canh tác, sơ chế, bảo quản; bố trí một số
diện tích mẫu áp dụng đồng bộ kỹ thuật sản xuất công nghệ cao phù hợp với từng
chủng loại hoa.
6. Hình thành một số trung tâm
trình diễn sản xuất hoa công nghệ cao:
6.1. Quy mô và địa điểm:
- Quy mô: 13.000 m2 nhà
lưới sản xuất hoa thương phẩm, 200 m2 nhà nuôi cấy mô, 140m2
nhà kho và 1.000 m2 hệ thống nhà ươm cây sau in vitro.
- Địa điểm: Trạm thực nghiệm Thường
Tín (Trung tâm giống cây trồng Hà Nội). Trạm sản xuất Thạch Thất, Trại Thực
nghiệm Chương Mỹ và CGKT (Trung tâm Khuyến nông Hà Nội).
6.2. Chủng loại: hoa Lan (Hồ Điệp,
Catlaya, Lan cắt cành); Hồng, Lily, Đồng tiền.
6.3. Công nghệ: hệ thống nuôi cấy
mô; hệ thống nhà lưới (có điều khiển nhiệt độ, tưới phun, …), nhà sơ chế, bảo
quản.
7. Bảo tồn, phát triển một số giống
hoa, cây cảnh quý hiếm, kinh tế cao:
7.1. Bảo tồn, phát triển một số giống
hoa Lan:
- Xây dựng vườn hoa, thực hiện bảo
tồn, khai thác và phát triển hoa Lan quý, có giá trị kinh tế cao để phục vụ nhu
cầu của thị trường và công tác quản lý nhà nước trong bảo tồn đa dạng sinh học
nông nghiệp.
- Tổ chức bảo tồn có khai thác theo
hình thức bảo tồn chuyển vị tại một số trang trại có đủ điều kiện.
7.2 Bảo tồn, phát triển Đào Nhật
Tân và Quất Tứ Liên:
- Xây dựng mô hình sản xuất hoa Đào
Nhật Tân và Quất Tứ Liên theo Dự án xây dựng Trung tâm giới thiệu hoa Đào và sản
phẩm hoa Hà Nội tại quận Long Biên. Hướng dẫn và thực hiện bảo tồn, khai thác
và phát triển hoa Đào Nhật Tân và quất Tứ Liên.
- Thu thập, sưu tầm, lưu giữ và phổ
biến các kỹ thuật cổ truyền trong sản xuất đào Nhật Tân và quất Tứ Liên.
8. Tiêu thụ hoa, cây cảnh:
8.1. Khuyến khích liên kết với các
doanh nghiệp để tổ chức tiêu thụ:
- Hỗ trợ doanh nghiệp để khuyến
khích đầu tư vào xây dựng cơ sở bảo quản, thiết bị vận chuyển lạnh để tăng giá
trị sản phẩm trong tiêu thụ.
- Hỗ trợ tiêu thụ thông qua hợp đồng,
phấn đấu 30 - 50% sản lượng hoa trong vùng dự án sản xuất hoa tập trung được
tiêu thụ thông qua hợp đồng.
8.2. Xây dựng thương hiệu; thông
tin, tiếp thị và quảng bá sản phẩm:
- Xây dựng các thương hiệu sản phẩm
mang tính đặc thù cho từng vùng. Hỗ trợ xây dựng và phát triển Thương hiệu.
Hình thành và phát triển Thương hiệu cho 5 vùng sản xuất với 5 - 7 chủng loại
hoa phổ thông và giá trị kinh tế cao.
- Tổ chức hội thảo, giới thiệu sản
phẩm; Giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền
hình, trên Web).
- Đào tạo, nâng cao trình độ tiếp
thị cho hộ nông dân trồng hoa và các tổ chức kinh doanh hoa. Cần nâng cao vai
trò của quản lý Nhà nước, của các tổ chức kinh tế Nhà nước trong quảng cáo, môi
giới trong xuất khẩu.
- Tổ chức nghiên cứu và tiếp cận
các thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu để mở rộng thị trường cho hoa,
cây cảnh của Hà Nội.
8.3. Xây dựng Trung tâm giới thiệu
hoa Đào và sản phẩm hoa Hà Nội:
- Quy mô: đến 2016: 50 ha.
- Địa điểm: Quận Long Biên (phường
Long Biên, Bồ Đề).
- Nội dung thực hiện: Xây dựng mô
hình bảo tồn và phát triển hoa Đào Nhật Tân, Quất Tứ Liên quy mô là 20 ha. Bố
trí 29 ha để hình thành khu sản xuất và trưng bày hoa chậu, hoa thảm và cây cảnh
phục vụ trang trí đô thị. Hình thành khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dự
kiến diện tích khoảng 01 ha.
- Chủng loại hoa, cây cảnh chính: sản
xuất, trưng bày và giới thiệu Hoa Đào Nhật Tân, Quất cảnh, các chủng loại hoa
chậu, hoa thảm; trưng bày và giới thiệu sản phẩm hoa cắt cành của Thành phố.
9. Các giải pháp thực hiện:
9.1. Ban hành chính sách hỗ trợ sản
xuất hoa giá trị kinh tế cao:
- Hỗ trợ dồn điền, đổi thửa và đào
tạo, tập huấn, dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất hoa, cây cảnh. Hỗ
trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và phòng chống dịch bệnh nguy
hiểm gây hại nặng cây trồng. Hỗ trợ thiết bị, máy cơ khí thực hiện cơ giới hóa
trong sản xuất. Hỗ trợ quảng bá, xây dựng nhãn hiệu, tiêu thụ nông sản hàng
hóa. Hỗ trợ vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng
và nâng cấp, cải tạo hạ tầng. Hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư. Hỗ trợ 100% giống
thời gian 01 năm đầu đối với hoa khai thác nhiều lần; 02 vụ đối với hoa khai
thác 1 lần. Hỗ trợ 50% chi phí phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc
sinh học. Thời gian hỗ trợ: 2 năm đầu.
- Áp dụng các quy định hiện hành để
thực hiện nội dung:
+ Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước chuyên ngành. Hỗ trợ phát triển sản xuất quy mô hộ, trang trại.
+ Thu thập, lưu giữ các giống Lan bản
địa quý, có giá trị kinh tế cao; giống và kỹ thuật sản xuất Đào Nhật Tân và xây
dựng kế hoạch triển khai các hoạt động phát triển nguồn gen này.
+ Hỗ trợ xây dựng và phát triển
Thương hiệu nhưng không quá 70% kinh phí theo Dự án được phê duyệt thuộc các
chương trình hàng năm của Thành phố. Hỗ trợ không quá 50% kinh phí lần đầu để
giới thiệu sản phẩm, thông tin, tiếp thị và tiếp thị ngoài nước cho hộ nông dân
trồng hoa và các tổ chức kinh doanh hoa theo định hướng xuất khẩu. Hỗ trợ tiêu
thụ thông qua Hợp đồng với mức thưởng không quá 5% giá trị hợp đồng thực hiện
theo các chương trình hàng năm của Thành phố. Mức hỗ trợ cụ thể theo quy định về
sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế được phân bổ hàng năm và các quy định hiện
hành khác.
9.2. Giải pháp tổ chức sản xuất:
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT làm
chủ đầu tư lập các Dự án điểm của Thành phố, gồm: 04 Dự án xây dựng 04 vùng sản
xuất hoa giá trị kinh tế cao; 02 Dự án xây dựng Trung tâm trình diễn sản xuất
hoa công nghệ cao.
- Giao UBND Quận Long Biên chủ trì,
kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, Thành phố hỗ trợ đầu tư để triển khai Dự án xây dựng
Trung tâm giới thiệu hoa Đào và sản phẩm hoa Hà Nội.
- Những diện tích mở rộng sản xuất
hoa, cây cảnh (60-80ha/năm), UBND các quận/huyện/thị xã chủ động bố trí sản xuất
những chủng loại hoa phù hợp; triển khai các mô hình khuyến nông chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, mở các lớp tập huấn ngắn hạn. Thuê chuyên gia tư vấn xây dựng
phương án sản xuất và tiêu thụ hoa cụ thể và hướng dẫn kỹ thuật triển khai tại
các vùng sản xuất.
- Vận động nông dân tham gia vào Hợp
tác xã, Hiệp hội để tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Củng cố,
hỗ trợ nâng cao vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác trong công tác điều
hành, quản lý hộ, hợp tác với các tỉnh bạn để cùng phát triển sản xuất và
nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ
cấu cây trồng sang các chủng loại hoa cảnh phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao nhằm
hình thành khu sản xuất tập trung với quy mô hàng hóa. Gắn mô hình sản xuất
hoa, cây cảnh hiệu quả kinh tế cao với thực hiện chương trình nông thôn mới ở mỗi
xã.
- Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu
khoa học trên địa bàn để xây dựng quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn cơ sở về hoa của
Hà Nội để hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác bảo tồn,
phát triển đa dạng sinh học; bảo tồn và phát triển các giống hoa quý, hiếm, có
giá trị kinh tế cao.
9.3. Giải pháp thị trường:
- Tổ chức sản xuất gắn với doanh
nghiệp để phát triển thị trường. Xây dựng các kênh tiêu thụ liên kết giữa người
sản xuất và nhà phân phối cho hoa, cây cảnh. Đề xuất cơ chế hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm theo hướng hợp đồng.
- Triển khai dự án Xây dựng Trung
tâm giới thiệu hoa Đào và sản phẩm hoa Hà Nội để góp phần thúc đẩy tiêu thụ
hoa, cây cảnh
- UBND các quận, huyện, thị xã bố
trí địa điểm kinh doanh hoa, nhất là chợ đầu mối hoa hiện đại. Xây dựng thương
hiệu. Xây dựng bộ tiêu chuẩn cụ thể để giới thiệu sản phẩm. Công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường.
9.4. Giải pháp huy động vốn:
- Ngân sách Thành phố, quận, huyện
chủ động bố trí để triển khai thực hiện các nội dung theo tiến độ của Đề án.
- Vận động người nông dân bỏ vốn đầu
tư cho sản xuất hoa. Cho vay từ Quỹ Khuyến nông với các phương án sản xuất hoa
giá trị kinh tế cao.
- Vận dụng quy định tại Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
cơ sở hạ tầng.
III. DỰ KIẾN
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2012-2016.
Tổng vốn đầu tư thực hiện:
971.000 triệu đồng
Trong đó kinh phí từ Ngân sách Nhà
nước dự kiến khoảng 29% chi hỗ trợ và được đầu tư theo chính sách quy định của
Trung ương, Thành phố cho các nội dung:
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
- Đào tạo, tập huấn cho nông dân sản
xuất hoa.
- Hỗ trợ mô hình hộ, trang trại sản
xuất hoa giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng các vùng sản xuất hoa có
quy mô lớn.
- Xây dựng các trung tâm trình diễn
sản xuất hoa công nghệ cao.
- Hỗ trợ bảo tồn, phát triển hoa
quý, hiếm.
- Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hoa, cây
cảnh.
IV. HIỆU QUẢ CỦA
ĐỀ ÁN:
1. Hiệu quả kinh tế:
- Đến năm 2016 diện tích canh tác
hoa, cây cảnh đạt 2.165 ha, chất lượng hoa được nâng cao, giá trị thu nhập có
thể đạt 350-400 triệu đồng/ha/năm (tăng từ 30 -75 triệu đồng/ha/năm so với hiện
nay). Các hộ tham gia trồng hoa, cây cảnh có mức tăng thu nhập từ 15-20% so với
trước. Bình quân mỗi 1 ha sản xuất hoa sẽ giải quyết việc làm thường xuyên cho
khoảng 40 - 45 lao động, tương đương với việc sẽ có việc làm thường xuyên cho
90.000 - 100.000 lao động.
- Thay thế nhập khẩu và từng bước
tham gia thị trường xuất khẩu hoa, dự kiến mức thu nhập hàng năm từ thay thế nhập
khẩu và tham gia xuất khẩu hoa đạt đến 1.000.000 USD/năm.
2. Hiệu quả xã hội - môi trường:
- Các mô hình trở thành điểm trình
diễn, hạt nhân để nhân rộng, từng bước cải tạo chất lượng hoa, khai thác được
tiềm năng của nông nghiệp đô thị. Từng bước đưa sản xuất hoa, cây cảnh trở
thành ngành sản xuất chủ lực trong lĩnh vực trồng trọt, góp phần cải thiện đời
sống người làm nghề nông, đưa nông nghiệp Thủ đô phát triển theo hướng hoạt động
đô thị sinh thái.
- Góp phần tạo cảnh quan môi trường,
giảm đáng kể ảnh hưởng xấu của thuốc bảo vệ thực vật, rác thải độc hại trong sản
xuất trồng trọt, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất hoa, cây cảnh, công tác bảo tồn đa
dạng sinh học nông nghiệp.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan
chủ trì thực hiện):
- Xác định diện tích phát triển sản
xuất hoa, cây cảnh của Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2016 theo Quy hoạch phát triển
nông nghiệp Thủ đô. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm của Thành phố.
- Đề xuất kế hoạch điều chỉnh các mục
tiêu, các nội dung và cơ chế hỗ trợ đầu tư trong quá trình triển khai Đề án,
trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Phối hợp thẩm định các dự án cải
tạo hạ tầng và tổ chức sản xuất hoa, cây cảnh của các quận, huyện, thị xã và
Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các Sở Ngành có liên quan và UBND các quận,
huyện, thị xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, việc thực hiện Đề án. Chủ động triển
khai các nhiệm vụ cụ thể của Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thẩm định, trình UBND Thành phố
phê duyệt 4 Dự án: Xây dựng các vùng sản xuất quy mô hàng hóa các chủng loại
hoa có giá trị kinh tế cao.
- Hướng dẫn UBND các quận, huyện,
thị xã và các doanh nghiệp lập và triển khai các Dự án phát triển sản xuất hoa,
cây cảnh tại địa phương.
3. Sở Tài chính: Bố trí nguồn vốn để
thực hiện các Dự án được phê duyệt từ nguồn vốn kinh phí sự nghiệp hàng năm.
4. Các Sở, ngành liên quan: Sở Công
thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục thuế Hà Nội: chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng,
nhiệm vụ.
5. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Triển khai có hiệu quả 4 Dự án:
Xây dựng các vùng sản xuất quy mô hàng hóa các chủng loại hoa có giá trị kinh tế
cao: bố trí mặt bằng sạch; phối hợp thực hiện quy hoạch nội vùng; thực hiện dồn
điền đổi thửa; vận động nhân dân góp đất để xây dựng các công trình công cộng
phục vụ sản xuất (không bố trí kinh phí hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng).
- Thực hiện tốt các mô hình hỗ trợ
phát triển hộ, trang trại trồng hoa, công tác đào tạo, tập huấn. Hỗ trợ, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp lập, triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất
hoa, cây cảnh trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở ngành liên quan lập, triển khai kế hoạch phát triển hoa,
cây cảnh của địa phương. Lập Dự án đầu tư và triển khai nâng cấp cơ sở hạ tầng
các vùng sản xuất hoa, cây cảnh hiện có. Thực hiện dồn điền đổi thửa, quản lý,
khai thác có hiệu quả các công trình sau đầu tư. Cân đối, bố trí ngân sách hàng
năm. Chỉ đạo, hỗ trợ phát triển sản xuất hoa, cây cảnh của các địa phương
(ngoài vùng trọng điểm của Thành phố).
- Phối hợp, chỉ đạo các cấp, các
đơn vị trực thuộc liên quan và người sản xuất thực hiện nội dung Đề án phát triển
sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn đạt hiệu quả. Phản ánh những khó khăn, vướng
mắc, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách để phát triển sản xuất, tiêu thụ
hoa, cây cảnh với cơ quan thường trực và cơ quan chủ trì thực hiện Đề án để tổng
hợp báo cáo UBND Thành phố.
KẾT LUẬN
Tổ chức thực hiện thành công, có hiệu
quả Đề án "Phát triển sản xuất hoa, cây cảnh thành phố Hà Nội, giai đoạn
2012 - 2016" là góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản
xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
nông dân, giảm dần khoảng cách thu nhập, hưởng thụ văn hóa giữa nông thôn và
thành thị./.