ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 12 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ - KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 143/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư
số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn về tổ chức hoạt động
và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư
số 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của
Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác các công trình thủy lợi tỉnh tại Tờ trình số
12/TTr-BQL ngày 09 tháng 02 năm 2012 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
225/TTr-SNV ngày 27 tháng 2 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý -
Khai thác các công trình thủy lợi tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác các công trình thủy
lợi tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Công thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT-TH3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ -
KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2012 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 1. Ban
Quản lý - Khai thác các công trình thủy lợi tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng để
hoạt động. Ban Quản lý - Khai thác các công trình thủy lợi có chức năng quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ban Quản lý - Khai
thác các công trình thủy lợi tỉnh Kon Tum chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trụ sở của Ban Quản
lý - Khai thác các công trình thủy lợi đặt tại số 42 đường Hoàng Diệu - Phường
Thống nhất - Thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý - Khai thác các công
trình thủy lợi
1. Điều hòa, phân
phối nước công bằng hợp lý, phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt;
ký kết và thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ
từ công trình thủy lợi;
2. Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ
thống công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Tham mưu xây dựng
quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước của hồ chứa, quy trình
vận hành hệ thống trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4. Quan trắc, theo
dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; lưu trữ
hồ sơ khai thác công trình thủy lợi; thực hiện các quy định của nhà nước về bảo
vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;
5. Theo dõi, phát
hiện và xử lý kịp thời các sự cố của công trình trước, trong và sau mùa mưa lũ,
duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn và phát triển năng lực công trình;
làm chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi được cơ quan có thẩm quyền giao;
6. Sử dụng vốn,
kinh phí, nguồn lực do Nhà nước giao để cung cấp các dịch vụ công ích cho các đối
tượng theo khung giá hoặc phí theo quy định của Nhà nước tại từng thời điểm;
7. Thực hiện đúng
chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ; về kế toán, hạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về
tính chính xác và hợp pháp hoạt động tài chính của đơn vị;
8. Thu thủy lợi
phí, tiền nước, phí xả nước thải theo hợp đồng; kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc yêu cầu tòa án nhân dân giải quyết trong trường hợp các tổ chức, cá nhân
được hưởng lợi từ công trình thủy lợi cố tình không trả đủ thủy lợi phí và giải
quyết các tranh chấp về hợp đồng sử dụng nước;
9. Kiến nghị Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có công trình thủy lợi thực hiện các biện pháp cần thiết
để đảm bảo an toàn công trình trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có
nguy cơ xảy ra sự cố và huy động lao động công ích để tu bổ, sửa chữa, nâng cấp
và xử lý sự cố công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;
10. Được tuyển chọn,
thuê mướn lao động, bố trí sử dụng lao động, đào tạo lao động theo quy định của
pháp luật;
11. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và định mức lao động, kinh phí hoạt động của
Ban Quản lý - Khai thác các công trình thủy lợi
1. Lãnh đạo Ban Quản
lý - Khai thác các công trình thủy lợi gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám
đốc. Bổ nhiệm phó giám đốc do giám đốc giới thiệu.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc:
a) Phòng Tổ chức
hành chính;
b) Phòng Kỹ thuật
và Quản lý công trình;
c) Phòng Tài chính
- Kế hoạch;
d) Trạm quản lý thủy
nông các huyện: Đăk Hà; Đăk Tô; Ngọc Hồi; Sa Thầy; Kon Rẫy và thành phố Kon
Tum.
Việc quy định nhiệm
vụ cụ thể và bố trí cán bộ, người lao động cho từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc
do Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác các công trình thủy lợi quyết định trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ và tổng quỹ lương theo định mức kinh tế - kỹ thuật trong
công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Trưởng, Phó các phòng, ban; Trưởng, Phó Trạm quản lý thủy nông các huyện,
thành phố do Giám đốc quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn của Thông tư số:
04/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác công trình thủy lợi.
3. Định mức lao động
và kinh phí hoạt động:
Định mức lao động
và kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định hiện hành (áp dụng theo Quyết định
số 460/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định 327/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum và Hướng dẫn số
228/HD-LN ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Liên ngành: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư về một số nội dung liên quan đến công
tác duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi).
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác các
công trình thủy lợi
1. Giám đốc Ban Quản
lý - Khai thác các công trình thủy lợi là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm
cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ công việc được giao.
2. Giám đốc Ban Quản
lý - Khai thác các công trình thủy lợi có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong Quy chế này đảm bảo kịp thời
và đạt hiệu quả.
b) Quản lý, sử dụng
cán bộ, người lao động trong cơ quan theo đúng thẩm quyền quy định.
c) Quản lý, sử dụng
và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư, thiết bị …
của cơ quan đơn vị.
d) Thực hiện tốt
chính sách chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ, và người lao động trong cơ quan.
đ) Là chủ tài khoản
của cơ quan.
e) Chỉ đạo các
Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
f) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực được giao theo quy
định. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm
quyền được giao.
g) Ủy quyền cho
Phó Giám đốc giải quyết các công việc của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc.
1. Giúp việc cho
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật nhà nước về toàn bộ nội
dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý
kiến với Giám đốc về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khi Giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
3. Được chủ tài
khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Về xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác:
a) Trên cơ sở đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chương trình công
tác của Tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý - Khai thác
các công trình thủy lợi tiến hành cụ thể hóa chương trình, kế hoạch công tác
cho từng thời kỳ phù hợp với quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Xây dựng nội
dung kế hoạch và chương trình công tác hàng tháng, quý, sáu tháng và năm để tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Giải quyết công
việc:
a) Những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thì Giám đốc Ban Quản lý có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Nếu công việc có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp thì Giám đốc phải trao đổi và thống nhất bằng văn bản với các
ngành, các cấp có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Ban Quản lý được quy định thời gian giải
quyết thì Giám đốc Ban Quản lý giải quyết đúng theo quy định; đối với những việc
pháp luật không quy định thời hạn giải quyết thì trong thời gian 15 ngày (ngày
làm việc) kể từ ngày thụ lý công việc đó, Giám đốc Ban Quản lý phải tổ chức giải
quyết và trả lời cho cơ sở, tổ chức, công dân, các hộ dùng nước trên tinh thần
cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết thì phải
trả lời rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và công dân và hộ dùng nước biết bằng văn bản.
3. Chế độ soạn thảo,
trình ký và ban hành văn bản:
a) Việc soạn thảo
văn bản phải thực hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản
phải rõ ràng, cụ thể và không trái với quy định của pháp luật. Ban hành văn bản
phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau
khi đã kiểm tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.
b) Đối với văn bản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám
đốc Ban Quản lý phải lập các thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Đối với văn bản
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Ban Quản lý: Việc ký và ban hành văn bản do Giám
đốc chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản. Phó Giám đốc Ban Quản lý
khi được Giám đốc ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về
nội dung và hình thức văn bản trước Giám đốc.
4. Chế độ thông
tin, báo cáo.
a) Hàng tháng,
quý, sáu tháng, năm Giám đốc Ban Quản lý báo cáo tình hình triển khai công tác
với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác
ngoài tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Khi có vấn đề đột
xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Ban Quản lý phải báo cáo ngay với
cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Ủy ban nhân
dân tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục thủy lợi: Phối hợp và chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi.
3. Với các ngành
liên quan và chính quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết công việc liên quan
đến nghiệp vụ quản lý và bảo vệ khai thác các công trình thủy lợi theo đúng quy
định của pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác các
công trình thủy lợi chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy chế này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, có khó khăn vướng mắc Giám đốc Ban Quản lý - Khai thác
các công trình thủy lợi kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
tỉnh) xem xét, quyết định./.