ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 12 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị;
Căn cứ Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 160/TTr-SXD ngày 19/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành có liên quan kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn; tổ
chức thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB – Bộ Tư pháp;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường; Đ/n UBND TX,TP sao gửi;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh, TT Công báo;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP; Các P,TT;
- Lưu: VT, CN.(VT.90).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 12/4/2012 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý
và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia
các hoạt động có liên quan đến việc quan lý, cung cấp, sử dụng cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ, khái
niệm bao gồm: Không gian ngầm đô thị; quản lý không gian ngầm đô thị; quy hoạch
không gian ngầm đô thị; công trình ngầm đô thị; công trình công cộng ngầm; công
trình giao thông ngầm; công trình đầu mối kỹ thuật ngầm; công trình đường dây,
cáp, đường ống kỹ thuật ngầm; phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất;
tuy nen kỹ thuật; hào kỹ thuật; cống, bể kỹ thuật được định nghĩa cụ thể tại Điều
2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ Về quản lý không gian
xây dựng ngầm đô thị.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử
dụng cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ và đúng các quy định của Luật Xây dựng; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ;
Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ
sở dữ liệu công trình ngầm đô thị và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị, đầu từ xây
dựng trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở phân công cho các sở ngành liên quan và
phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã thực hiện quản lý, bao gồm: Quy
hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị
và quản lý khai thác sử dụng.
3. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã có trách nhiệm triển khai quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công
trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý và theo phân cấp công trình.
4. Chủ đầu tư các dự án xây dựng tại
đô thị và khu dân cư phải tuân theo quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.
5. Khi xây dựng công trình ngầm đô
thị phải tuân thủ các quy định về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng ngầm; giấy phép xây dựng ngầm; chỉ giới xây dựng
và an toàn xây dựng.
Chương 2.
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM
ĐÔ THỊ
Điều 4. Kế hoạch
hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi tại các đường phố hiện có.
1. Căn cứ tình hình thực tế hiện trạng
đường dây, đường cáp đi nổi trên các tuyến phố hiện có, yêu cầu về mỹ quan, kiến
trúc đô thị và các quy định về đảm bảo an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp đơn vị quản
lý vận hành công trình ngầm đô thị và chủ sở hữu đường dây (hoặc đại diện chủ sở
hữu), đường cáp đi nổi lập kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi hàng
năm.
2. Sở Xây dựng chủ trì, thẩm định về
chuyên môn kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi hàng năm do Ủy ban nhân
dân thành phố, thị xã đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường
cáp đi nổi hàng năm được duyệt làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã
kêu gọi các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư theo khoản 3 Điều 23 Nghị định
39/2010/NĐ-CP hoặc trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội
hàng năm của địa phương.
Điều 5. Đường
dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm tại các khu đô thị mới, khu dân cư mới theo dự
án.
1. Khi triển khai xây dựng khu đô
thị mới, khu dân cư mới theo dự án và các tuyến đường mới xây dựng hoặc cải tạo,
mở rộng, chủ đầu tư phải đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp, đường ống
kỹ thuật theo quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các đường phố đã xây dựng
các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật thì không được bố
trí các đường dây nổi trên mặt đất.
Điều 6. Chủ sở
hữu hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật.
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã là chủ sở hữu hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật bao gồm:
a) Hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật.
2. Tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng
và khai thác hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật được nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm theo quy định của
pháp luật hiện hành và quy định tại Điều 4 Nghị định 39/2010/NĐ-CP .
3. Chủ sở hữu các công trình đường ống
cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin
liên lạc … là sở hữu chung hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật
khi tham gia liên kết đầu tư để sử dụng chung.
Điều 7. Quản lý
khai thác hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật.
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã quyết định lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành và hình thức quản lý (đấu thầu,
đặt hàng hoặc giao kế hoạch) hệ thống cống, kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật
theo đề nghị của cơ quan quản lý xây dựng trực thuộc, đối với hệ thống cống, bể
kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật được quy định tại khoản 1 Điều 6 quy định
này.
2. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật đối với những tuyến đường đã được
đầu tư, đưa vào khai thác có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp với chủ sở hữu
các công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật khi sử dụng chung trong hệ thống
cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật do mình quản lý.
Chương 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ
LIỆU CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 8. Cung cấp
dữ liệu và lưu trữ công trình xây dựng ngầm đô thị và dấu mốc công trình
1. Xây dựng, quản lý, cung cấp dữ
liệu và lưu trữ công trình xây dựng ngầm đô thị:
a) Sở Xây dựng thực hiện việc xây dựng
cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình xây dựng ngầm đô
thị trên địa bàn toàn tỉnh, cung cấp dữ liệu và lưu trữ công trình ngầm đô thị
thuộc cấp tỉnh quản lý trừ các công trình thuộc phạm vi của ngành giao thông
theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu
công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn mình quản lý.
c) Các tổ chức, cá nhân đang quản
lý công trình ngầm đô thị có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý tại
địa phương để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
2. Dấu mốc công trình: Đối với các
công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ (hào kỹ thuật) để lắp đặt các đường
dây, cáp và các đường ống kỹ thuật phải có chi tiết kỹ thuật đánh dấu mốc (sứ
hoặc bê tông) nổi dọc theo tuyến công trình.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Thực hiện trách nhiệm của Sở
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị (Sau đây
gọi tắt là Thông tư số 11/2010/TT-BXD).
2. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại
diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được phân cấp
theo Quy định này về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công
trình ngầm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD .
3. Cung cấp thông tin về quy hoạch
được duyệt cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư công trình ngầm đô thị.
4. Tham mưu cho UBND tỉnh thỏa thuận
về quy hoạch công trình ngầm để các nhà đầu tư triển khai lập dự án đầu tư nếu
công trình ngầm đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt.
5. Cấp giấy phép xây dựng công
trình ngầm đô thị đối với các dự án thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xây
dựng theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:
Phối hợp với UBND thành phố, thị xã
thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm thuộc phạm vi các tuyến Quốc
lộ, đường Tỉnh qua đô thị trên địa bàn tỉnh để quản lý và lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã:
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD .
2. Tiến hành rà soát các công trình
ngầm đô thị hiện có trên địa bàn quản lý đã hoàn thành trước ngày Thông tư số 11/2010/TT-BXD
có hiệu lực, để hướng dẫn các chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) lập cơ sở dữ
liệu, cung cấp hồ sơ dữ liệu công trình ngầm đô thi theo quy định; thông báo với
chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ
sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại điểm b, khoản 5 Điều 3 Thông tư số
11/2010/TT-BXD .
3. Quản lý cơ sở dữ liệu công trình
ngầm đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Định kỳ báo cáo tình hình lập và
quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn quản lý gửi Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm đô thị:
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 11/2010/TT-BXD .
2. Trường hợp Chủ sở hữu công trình
ngầm không cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý theo phân cấp, nếu trong quá
trình quy hoạch, xây dựng đô thị gây ảnh hưởng công trình ngầm thì chủ sở hữu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả, thiệt hại do việc không cung cấp dữ
liệu gây ra.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và các Sở, Ban ngành của tỉnh, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này và các quy định hiện
hành của nhà nước có liên quan về công trình ngầm đô thị;
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp.