ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 12 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 19/TTr-SCT ngày 28 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
sở, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây
dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Phú
Yên (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các
đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan
cấp hỗ trợ kinh phí.
Điều 2.
Mục tiêu Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh Phú Yên là chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất
khẩu; thị trường trong nước và thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại; phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước và thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất; tăng
cường khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại một số sản phẩm chủ lực
của tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch của tỉnh.
Điều 3.
Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương
trình gồm: Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công Thương;
các cơ quan; đơn vị trong tỉnh có hoạt động xúc tiến thương mại đáp ứng các mục
tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí quy định tại Quy chế này.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân.
b) Có khả năng huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương
mại của doanh nghiệp.
d) Có chiến lược phát triển ngành
hàng cụ thể trên thị trường mục tiêu.
đ) Có kinh nghiệm, năng lực trong
việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
e) Thực hiện Chương trình nhằm mang
lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Các đơn vị chủ trì tiếp nhận kinh
phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Đơn
vị tham gia thực hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình là các doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất (gọi tắt là doanh nghiệp)
được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này,
chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị mình
tham gia.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước về Chương trình
1. Sở Công Thương tỉnh Phú Yên là
cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phổ biến định hướng
xuất khẩu, thị trường trong nước và thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa theo
chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến
thương mại theo quy định tại Quy chế này.
c) Quy định tiêu chí đối với các
đề án xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm.
đ) Thẩm định và phê duyệt các đề
án xúc tiến thương mại để tổng hợp đưa vào Chương trình hàng năm.
e) Tổ chức triển khai công tác giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến thương mại
của tỉnh.
f) Quản lý kinh phí xúc tiến thương
mại của tỉnh.
g) Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương
trình.
2. Giám đốc Sở Công Thương ra quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định Chương trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng
thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện các phòng liên quan,
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công Thương, đại diện Sở
Tài chính, do một lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch. Hội đồng có trách nhiệm
thẩm định các đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì xây dựng;
tổng hợp trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
3. Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại là đơn vị trực tiếp tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức thực hiện
Chương trình. Trung tâm có nhiệm vụ tiếp nhận, đánh giá sơ bộ các đề án xúc
tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này; tổng hợp trình Hội đồng thẩm định.
Tổ chức triển khai công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án mà đơn
vị chủ trì đã ký kết hợp đồng thực hiện với Trung tâm; tiếp nhận, quản lý và sử
dụng kinh phí Nhà nước cấp cho Chương trình theo đúng quy định; báo cáo Sở Công
Thương tiến độ thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Chương trình.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm theo kế hoạch.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí Chương trình được giao
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
Điều 7. Quản
lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh
1. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh và tổng hợp vào dự toán ngân sách
hàng năm của Sở Công Thương, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình xúc
tiến thương mại, Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo triển khai Chương trình theo
nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của Chương trình không
vượt quá tổng dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt
đề án của Giám đốc Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
ký hợp đồng thực hiện các đề án thuộc Chương trình đối với các đơn vị chủ trì
và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp
các đề án thuộc Chương trình do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
chủ trì. Giám đốc Sở Công Thương quy định cụ thể về việc ký kết và thực hiện
hợp đồng nêu trên.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh
do ngân sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết
toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 70% chi phí thông tin thương
mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu
trọng điểm theo các mặt hàng trọng yếu của Tỉnh như: nông sản, chế biến thủy
sản, nhân hạt điều, may mặc; gỗ, đá, ốc mỹ nghệ; sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ
mây, tre, lá xuất khẩu.
2. Hỗ trợ 70% chi phí tuyên truyền
xuất khẩu:
a) Quảng bá các mặt hàng trọng yếu,
chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông
nước ngoài đến tỉnh Phú Yên để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Phú Yên theo hợp đồng
trọn gói.
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, chi phí gồm:
a) Hỗ trợ 70% chi phí hợp đồng trọn
gói với chuyên gia tư vấn.
b) Hỗ trợ 100% chi phí đơn vị chủ
trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước phổ biến kiến thức và tư vấn cho
doanh nghiệp (gồm chi phí thuê hội trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê
phương tiện đi lại cho chuyên gia).
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đối với doanh
nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất.
b) Hỗ trợ 100% chi phí đối với Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức, tham
gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng thể
khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh, tổ chức lễ khai mạc, tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài
thực hiện công tác tổ chức). Hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ
trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp;
hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp; hỗ trợ 03 người cho đoàn
có từ 11 đến 15 doanh nghiệp và 04 người cho đoàn có từ 16 doanh nghiệp trở lên
trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy
mô tối thiểu là 08 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu
04 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành
có quy mô tối thiểu 04 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối
thiểu 02 doanh nghiệp tham gia.
b) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội
chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại tỉnh (gồm chi phí cấu thành gian hàng,
kể cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an
ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý,…) trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy
mô tối thiểu là: 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành
có quy mô tối thiểu là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia.
c) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền,
quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm nêu tại
điểm a và điểm b, khoản 5 Điều này.
6. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn
giao dịch thương mại tại nước ngoài (gồm chi phí vé máy bay, chi phí tổ chức
hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; chi phí tuyên truyền quảng bá và mời
khách đến giao dịch với các đoàn giao dịch thương mại của Phú Yên tại nước ngoài;
công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ
chức). Hỗ trợ cho mỗi doanh nghiệp là 01 người; hỗ trợ công tác phí cho 01
người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn
có dưới 05 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp,
hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp, hỗ trợ 04 người cho đoàn
có từ 16 đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn có từ 26 doanh nghiệp trở lên
trong các trường hợp sau:
a) Đoàn đa ngành có tối thiểu 09
doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 03 ngành.
b) Đoàn chuyên ngành có tối thiểu
04 doanh nghiệp tham gia.
7. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức hoạt
động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Phú Yên ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu
tư, khách du lịch nước ngoài đến Phú Yên.
8. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn
doanh nghiệp nước ngoài đến Phú Yên giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ chức
giao dịch thương mại: Chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị,
phiên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho cán bộ đơn
vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại
tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài). Hỗ trợ công tác phí cho 01 người của
đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05
doanh nghiệp; hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp; hỗ trợ 03
người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp; hỗ trợ 04 người cho đoàn có từ 16
đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn có từ 26 doanh nghiệp trở lên.
9. Hỗ trợ 100% chi phí (mỗi doanh
nghiệp là 01 người) đối với các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và
có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu; gồm chi phí vé máy bay khứ
hồi, ăn ở và chi phí gian hàng (nếu có).
10. Các hoạt động xúc tiến thương
mại khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các
hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc thiết bị phục
vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp
trong và ngoài Tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của
Tỉnh (gồm chi phí thuê mặt bằng và thiết kế; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ; chi phí quản lý; trang trí chung hội chợ triển lãm; tổ
chức khai mạc, bế mạc; tổ chức hội thảo; chi phí phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm).
2. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức các
hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các
khu cụm công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành
hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn Tỉnh theo các đề án
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (gồm chi phí vận chuyển; chi phí thuê
mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh,
an ninh, bảo vệ; trang trí chung khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức khai mạc;
chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí phát hành trên các phương tiện thông
tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng).
3. Hỗ trợ 100% chi phí điều tra,
khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng
quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương
mại; các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật,
tập quán, thói quen mua sắm (gồm chi phí mua tài liệu; điều tra, khảo sát và
tổng hợp; chi phí xuất bản và phát hành).
4. Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong Tỉnh đến người tiêu
dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
5. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các
sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi,
tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản
phẩm mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của Tỉnh.
6. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập
huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia
các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị
chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát
triển thị trường trong nước (gồm chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị
giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc học phí trọn gói của lớp học).
7. Các hoạt động xúc tiến thương
mại khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10.
Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và mức hỗ
trợ
1. Hỗ trợ 100% chi phí phát triển
hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, vùng sâu, vùng
xa (gồm chi phí tổ chức bán hàng: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng;
điện, nước, an ninh, vệ sinh; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin
đại chúng về giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối
hàng hóa).
2. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho
miền núi, vùng sâu, vùng xa (gồm chi phí viết bài và chi phí phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng).
3. Hỗ trợ 100% chi phí các hoạt động
xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11.
Xây dựng đề án xúc tiến thương mại tỉnh
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng đề
án xúc tiến thương mại tỉnh thực hiện theo biểu mẫu do Sở Công Thương quy định.
2. Các đề án xúc tiến thương mại
tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng xuất khẩu
của tỉnh và các mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với nội dung Chương trình
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương
thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật;
e) Đối với các đề án mà quá trình
thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và
kinh phí cho từng năm.
Điều 12.
Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt đề án, kế hoạch
1. Đơn vị chủ trì gửi kế hoạch, đề
án xúc tiến thương mại đến Hội đồng thẩm định trước ngày 01 tháng 7 của năm trước
năm kế hoạch để tổng hợp.
2. Sau khi được Ủy ban nhân tỉnh
giao kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm, Hội đồng thẩm định căn cứ vào mục tiêu,
yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá nội
dung đề án, kế hoạch của đơn vị chủ trì và tổ chức thẩm định các đề án, kế hoạch
của đơn vị chủ trì trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
Điều 13.
Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay
đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, các đơn vị chủ
trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi
Hội đồng thẩm định.
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi
nội dung đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản
đề nghị của đơn vị chủ trì, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương
xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không
thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét
thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công
Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được
hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của Tỉnh trong năm kế hoạch,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định để trình Giám đốc Sở
Công Thương xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh
hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh
phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh
phí, các đề án mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương
trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định
của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài
quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
trong trường hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm
tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương trình
trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định
tại khoản 5 Điều 16 Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả
các đề án xúc tiến thương mại của Tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 16.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các đề án đã
được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã
ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội
dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị
tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn
vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh
nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong đề án, các
đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Hội đồng thẩm định
trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc đề án, đồng thời thông báo cho các cơ
quan, đơn vị tham gia đề án thực hiện các báo cáo có liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành
vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện
hành.
2. Sở Công Thương không xem xét các
đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương trình
không thực hiện công tác thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Hợp đồng quy
định tại Quy chế này.
Điều 18.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để
nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh
cho phù hợp./.