UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 09 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 51/TTr-TP ngày 19/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 17/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái
Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Phòng CTTT-CB, Phòng KSTTHC;
- Các Chuyên viên;
- Lưu VC, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh, cách tính thời gian
1. Quy định này quy định về việc
lập Chương trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt
là QPPL) hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; Chương
trình xây dựng dự thảo văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục
soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định, ban hành đối với các dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân do
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện được
phân công soạn thảo.
2. Thời gian ( ngày) quy định
trong Quy định này được hiểu là thời gian (ngày) làm việc, không tính ngày lễ,
ngày tết và ngày nghỉ theo quy định của Luật Lao động.
Điều 2.
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL là văn bản do Hội đồng
nhân dân ban hành theo hình thức nghị quyết, Uỷ ban nhân dân ban hành theo hình
thức quyết định, chỉ thị được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và đảm bảo các yếu tố sau:
1. Được ban hành theo trình tự,
thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân đối với từng hình thức văn bản;
2. Là văn bản có chứa các qui tắc
xử sự chung, được áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng,
có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
3. Được Nhà nước bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Điều 3. Cơ
quan soạn thảo
Uỷ ban nhân dân phân công các cơ
quan chuyên môn soạn thảo dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Cơ quan soạn
thảo chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản và có nhiệm vụ:
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản có liên quan của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp và các thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
2. Chuẩn bị đề cương; xây dựng
và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, chương, điều, khoản, điểm dự kiến sửa đổi,
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
3. Tổ chức lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản trong phạm vi địa phương theo quy định tại Chương IV Quy định này;
4. Xây dựng Tờ trình và tập hợp
tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn
bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những nội dung cần
xin ý kiến chỉ đạo và những nội dung còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
5. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan soạn thảo mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản;
6. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định
theo quy định tại Điều 19 Quy định này;
7. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Điều 4. Cơ
quan thẩm định dự thảo văn bản
1. Cấp tỉnh: Sở Tư pháp là cơ
quan có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo văn bản QPPL là
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh do các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh soạn thảo.
2. Cấp huyện: Phòng Tư pháp là
cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo văn bản QPPL
là quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
5.Nguyên tắc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Việc thẩm định dự thảo văn bản
QPPL phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và
khoa học;
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân và tại Quy định này.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 6. Xây
dựng văn bản dự báo, đánh giá sơ bộ tác động của văn bản QPPL dự kiến ban hành
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, khi lập dự kiến
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân, phải xây dựng văn bản dự báo đánh giá sơ bộ tác động đối với các
lĩnh vực cần điều chỉnh của văn bản QPPL dự kiến ban hành, gửi Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
2. Văn bản lập dự báo đánh giá
sơ bộ tác động của văn bản QPPL dự kiến ban hành gồm các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
c) Sự phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng;
d) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn
bản;
đ) Dự báo tác động kinh tế - xã
hội và dự kiến nguồn nhân lực bảo đảm thi hành và điều kiện đảm bảo cho việc soạn
thảo văn bản;
e) Những quan điểm, nội dung
chính của văn bản và các nội dung khác có liên quan.
g) Bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính đối với dự thảo Quyết định có liên quan đến thủ tục hành chính.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
Điều 7. Lập
dự kiến Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành
mình, lập dự kiến đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong
năm sau gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 10
hàng năm.
2. Dự kiến đề nghị xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 điều 6
Quy định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm chỉ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự
kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh có
trách nhiệm gửi Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 8. Điều
chỉnh Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy cần
phải bổ sung xây dựng văn bản hoặc không thể đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn
thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân tỉnh và các cơ quan khác có thể đề nghị điều chỉnh bổ sung văn bản hoặc
đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
đã được phê duyệt.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh bổ
sung văn bản hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban
nhân dân tỉnh. Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh Chương trình, trường hợp đề
nghị bổ sung văn bản vào Chương trình thì tờ trình phải nêu đầy đủ nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Mục 2. LẬP
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 9. Lập
dự kiến và phê duyệt Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành
mình, lập dự kiến đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị sẽ ban hành trong năm
sau gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp để tổng hợp trước ngày 01
tháng 12 hàng năm.
2. Dự kiến đề nghị xây dựng quyết
định, chỉ thị bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 điều 6 Quy định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị, Sở Tư pháp có trách nhiệm
phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, soạn thảo dự thảo Chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm sau.
4. Trên cơ sở dự thảo Chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị do Sở Tư pháp soạn thảo, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài Chính, Sở
Nội vụ và các sở, ngành có liên quan tổ chức Hội nghị thảo luận.
5. Căn cứ vào kết quả của Hội
nghị thảo luận, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vào hay không đưa vào
Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong
năm sau.
Điều 10. Điều
chỉnh Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy
không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban
hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây
dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi
Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh văn bản đã dự
kiến hoặc bổ sung văn bản vào Chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh bổ
sung văn bản hoặc đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải xây dựng văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp. Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh
Chương trình, trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào Chương trình thì văn bản
trình phải nêu đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh
Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan có
liên quan dự kiến điều chỉnh Chương trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
tại phiên họp gần nhất.
Chương III
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO NGHỊ
QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỈ THỊ
Điều 11. Soạn
thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Việc soạn thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
thực hiện theo trình tự sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong
phạm vi địa phương; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá
trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến
chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan thẩm định.
2. Cơ quan soạn thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chất lượng của dự thảo và
tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn
thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương,
xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời
xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết
định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
về dự thảo.
Điều 12. Soạn
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu
quan, của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị.
3. Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 13. Tổ
soạn thảo
1. Trong trường hợp soạn thảo
văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh
những vấn đề mới, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể quyết định việc
thành lập Tổ soạn thảo văn bản để mời thêm các chuyên gia, đại diện các cơ quan
chuyên môn, tổ chức có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
2. Tổ soạn thảo thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Đánh giá các văn bản QPPL hiện
hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu
có liên quan dến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu
có liên quan đến dự thảo.
3. Tổ soạn thảo tự giải thể và
chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thông
qua.
Chương IV
LẤY Ý KIẾN THAM GIA ĐỐI
VỚI DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 14. Lấy
ý kiến tham gia.
1. Căn cứ tính chất và nội dung
của dự thảo, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo đến các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan để lấy ý kiến tham gia hoặc tổ chức lấy ý kiến
tham gia của cán bộ và nhân dân trên địa bàn trước khi gửi thẩm định.
2. Trường hợp dự thảo văn bản có
nội dung quan trọng, có tính chất phức tạp thì cơ quan soạn thảo có thể tổ chức
lấy ý kiến tham gia nhiều lần.
3. Trường hợp dự thảo văn bản có
nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự
thảo đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến tham gia. Hồ sơ, trình tự
thủ tục lấy ý kiến tham gia thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 15. Hồ
sơ lấy ý kiến tham gia
Hồ sơ lấy ý kiến tham gia bao gồm:
1. Công văn đề nghị tham gia ý
kiến của cơ quan soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị (ghi rõ dự thảo lần thứ mấy) và dự thảo văn bản được ban hành kèm theo
(nếu có).
3. Dự thảo tờ trình đề nghị ban
hành văn bản.
4. Bản thuyết minh nội dung của dự
thảo nêu rõ mục đích, lý do và sự cần thiết ban hành văn bản; cơ sở pháp lý ban
hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan hệ mới cần điều chỉnh
và cách thức điều chỉnh những quan hệ đó; dự kiến các văn bản quy phạm pháp luật
hoặc điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.
5. Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
Điều 16. Nội
dung cần tham gia ý kiến
Cơ quan được đề nghị tham gia ý
kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến vào các nội dung sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
3. Nội dung văn bản.
4. Hình thức, bố cục văn bản.
Điều 17. Thời
hạn lấy ý kiến tham gia
1. Đối với cấp tỉnh: Chậm nhất
là 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo xin ý kiến tham gia của cơ quan
chủ trì soạn thảo, các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm gửi
ý kiến tham gia bằng văn bản đến cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều
37 Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Đối với cấp huyện: Chậm nhất
là 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo xin ý kiến tham gia của cơ quan
chủ trì soạn thảo, các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm gửi
ý kiến tham gia bằng văn bản đến cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại
khoản 2 Điều 41 Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân.
3. Đối với văn bản có quy định về
thủ tục hành chính, thời hạn lấy ý kiến tham gia thực hiện theo quy định tại điểm
b, khoản 3, Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 18. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
thẩm định.
a) Cơ quan thẩm định có trách
nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định theo quy định tại
Điều 19 Quy định này.
b) Cơ quan thẩm định không tiếp
nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu hồ sơ không đảm bảo đầy đủ các thủ tục theo quy định
tại Điều 20 Quy định này.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:
a) Trong trường hợp hồ sơ thẩm định
còn thiếu theo quy định, cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ
sung hồ sơ thẩm định.
b) Cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu
bổ sung hồ sơ của cơ quan thẩm định.
c) Thời gian thẩm định được tính
từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ.
Điều 19. Hồ
sơ đề nghị thẩm định
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) do cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân được phân công soạn thảo chuẩn bị và phải gửi
02 bộ đến cơ quan thẩm định cùng cấp để thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định bao gồm các
loại tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị thẩm định của
cơ quan soạn thảo dự thảo văn bản;
b) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban
nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nghị quyết; dự thảo tờ
trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị soạn thảo đề nghị Ủy ban nhân dân ban hành
quyết định, chỉ thị. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành
văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội
dung nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến.
c) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị (ghi rõ dự thảo lần thứ mấy) và dự thảo văn bản được ban hành kèm theo
(nếu có);
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia
của các cơ quan, đơn vị về dự thảo văn bản và Bản sao ý kiến tham gia của các
cơ quan, đơn vị về dự thảo văn bản; Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
và Báo cáo đóng góp ý kiến tham gia của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính,
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); Bản giải trình nêu rõ lý do về việc
tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo (nếu có);
đ) Các chủ trương, chính sách của
Đảng và văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung là căn cứ để xây dựng,
ban hành văn bản.
e) Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
3. Các tài liệu quy định tại điểm
b, c và d khoản 2 Điều này phải được cơ quan chủ trì soạn thảo đóng dấu lên góc
trái của trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan ban hành và dấu giáp lai giữa
các trang.
Điều 20. Nội
dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, đồng bộ, có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của văn bản. Quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
4. Trình tự, thủ tục soạn thảo dự
thảo văn bản QPPL.
5. Kỹ thuật trình bày, ngôn ngữ
pháp lý của dự thảo.
6. Phương án xử lý những nội
dung còn có ý kiến khác nhau.
7. Đối với dự thảo có quy định về
thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện thẩm định các nội dung quy định từ khoản
1 đến khoản 6 Điều này, cơ quan thẩm định còn phải tiến hành thẩm định và thực
hiện các nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 21. Tổ
chức thẩm định dự thảo
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ
quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo, đối chiếu với các văn
bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên để đánh giá về nội dung của dự thảo
theo quy định tại Điều 20 Quy định này.
2. Đối với dự thảo có nội dung
chưa rõ ràng hoặc có nội dung còn có ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định đề nghị
cơ quan soạn thảo thuyết trình dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu
có liên quan đến dự thảo; trong trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định có thể mời
đại diện cơ quan soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để thảo
luận, trao đổi ý kiến trước khi xây dựng báo cáo thẩm định.
Điều 22. Gửi
hồ sơ, thời hạn thẩm định dự thảo
1. Chậm nhất là 15 ngày đối với
cấp tỉnh, 10 ngày đối với cấp huyện, trước ngày Ủy ban nhân dân họp để thông
qua dự thảo, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản
đến cơ quan thẩm định cùng cấp để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ
quan thẩm định có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định dự thảo văn bản và gửi
văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo trong thời hạn 08 ngày đối với cấp tỉnh,
05 ngày đối với cấp huyện.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH
KÝ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 23. Hồ
sơ dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân
1. Sau khi dự thảo văn bản QPPL
đã được cơ quan Tư pháp thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm chỉnh lý và lập hồ sơ gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân và cơ quan thẩm định
trước ngày Ủy ban nhân dân họp chậm nhất là 5 ngày đối với cấp tỉnh, 3 ngày đối
với cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân thông qua.
2. Hồ sơ gồm:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật đã được thẩm định;
b) Tờ trình của thủ trưởng cơ
quan chủ trì soạn thảo đề nghị ban hành văn bản và giải trình những nội dung cơ
bản của dự thảo;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia
của các cơ, quan đơn vị có liên quan;
d) Văn bản thẩm định của cơ quan
Tư pháp;
đ) Văn bản giải trình về việc không
nhất trí với ý kiến của cơ quan thẩm định dự thảo (nếu có);
e) Các tài liệu có liên quan
khác (nếu có).
Điều 24. Thủ
tục trình, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào chương trình làm
việc của Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trình hồ sơ dự thảo để Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét thông qua.
2. Trường hợp xét thấy hồ sơ dự
thảo hoặc nội dung dự thảo cần chỉnh sửa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp, đồng thời trao đổi, thống nhất bằng văn bản với cơ quan
soạn thảo văn bản và cơ quan thẩm định văn bản để điều chỉnh dự thảo.
3. Sau khi tập thể thành viên Ủy
ban nhân dân nhất trí thông qua dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay
mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản.
Điều 25.
Ban hành văn bản trong trường hợp khẩn cấp.
Khi ban hành văn bản để giải quyết
các trường hợp khẩn cấp, vẫn phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản cần lấy ý kiến tham gia của cơ quan thẩm định
đối với dự thảo văn bản.
Điều 26.
Ghi số, ngày ban hành; đóng dấu; sao gửi, lưu trữ và đưa tin văn bản quy phạm
pháp luật đã ban hành.
Ngay sau khi văn bản QPPL được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm
ghi số, ngày, tháng, năm ban hành vào văn bản, đóng dấu lên chữ ký; thực hiện
việc sao, gửi, niêm yết, đăng Công báo tỉnh, lưu trữ và đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 8 Luật Ban hành văn bản QPPL của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của
Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của liên Bộ Tư pháp
- Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên bái về mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên bái.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch hỗ trợ kinh phí phục vụ công
tác xây dựng, ban hành văn bản trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình có trách
nhiệm:
a) Lập dự kiến ban hành các văn
bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực chuyên môn ngành mình để ban
hành trong năm sau;
b) Thực hiện nghiêm túc trình tự,
thủ tục xây dựng dự thảo văn bản QPPL theo Quy định này;
c) Sử dụng và thực hiện kinh phí
hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản theo đúng quy định pháp luật hiện
hành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo việc
triển khai, thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL tại địa phương
mình theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 29. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế khi có văn bản hướng dẫn hoặc điều chỉnh của cơ quan nhà nước cấp
trên./.