ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 23 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư 141/2007/TT-BTC
ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài
chính - Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2044/TTrLN-TC-TNMT ngày
27/09/2011 và Công văn số 263/STC-QLGCS ngày 07/02/2012 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:
1. Đơn giá thuê đất
a) Đơn giá thuê
đất thuộc đô thị:
- Đơn giá thuê đất một năm cho các
dự án thuộc các Phường của thành phố Vũng Tàu và các phường thuộc thị xã Bà Rịa
là 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất: Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
- Đơn giá thuê đất một năm cho các
dự án thuộc các thị trấn của các huyện là 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP , Nghị định 123/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đơn giá thuê đất thuộc khu vực
nông thôn:
Đơn giá thuê đất một năm cho các dự
án thuộc các xã của các huyện, thị xã, thành phố là 1% giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Đơn giá thuê đất thuộc địa
bàn và lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Đối với đất thuộc địa bàn xã vùng
sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; đất sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư,
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định, đơn
giá thuê đất là 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ; Nghị định
123/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
d) Đối với trường hợp nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp một lần
để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng với số tiền sử dụng đất
phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng
đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn hoạt động của dự
án ghi trên giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác với thời hạn thuê đất
trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại điểm này thì thời hạn
hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn thuê đất.
e) Đơn giá thuê đất trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là
đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
e.1) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá
trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này được tính bằng
đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất
thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và
tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
e.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê với hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được
ổn định trong 10 năm, hết thời hạn ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp
dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo
hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định trước.
f) Đơn giá thuê đất đối với công
trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định điều
13 Luật đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại điểm a,b,c,d và điểm
e khoản 1 Điều này.
g) Đơn giá thuê đất để xây dựng
công trình ngầm:
g.1) Đơn giá thuê đất một năm để
xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử
dụng phần đất trên bề mặt) bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục
đích sử dụng với công trình ngầm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP , Nghị định 123/2007/NĐ-CP , Nghị định số
69/2009/NĐ-CP và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
g.2) Đơn giá thuê đất một năm để
xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà
có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất
trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần
diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại tiết g.1 điểm g khoản 1
Điều này.
h) Đối với các trường hợp
thuê đất quy định ở trên, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua sở Tài chính) căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất
cụ thể cho phù hợp.
2. Những trường hợp không áp dụng
đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này:
a) Đơn giá thuê đất của mỗi dự án
được ổn định 05 năm (trừ trường hợp quy định tại tiết e.2 điểm e khoản 1 Điều 1
quyết định này). Đối với tổ chức, cá nhân thuê đất đã ký hợp đồng cho thuê đất
mà trong hợp đồng đã ghi rõ đơn giá thuê đất, tiền thuê đất hoặc đã có quyết định
cho thuê đất của UBND Tỉnh ghi rõ đơn giá thuê đất, tiền thuê đất được tiếp tục
áp dụng đơn giá thuê đất đã ghi trong Quyết định hoặc hợp đồng trong thời gian ổn
định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch UBND cấp huyện
điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
b) Đối với những dự án UBND tỉnh đã
có quyết định cho thuê đất trước ngày 01/03/2011 thì không áp dụng đơn giá thuê
đất theo quyết định này.
3. Đơn giá thuê mặt nước
a) Đơn giá thuê mặt nước cho tất cả
các dự án trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (trừ quy định tại điểm b khoản
này) không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 2003 được quy định
như sau:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định:
10.000.000 đồng/km2/năm;
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
50.000.000 đồng/km2/năm;
b) Đối với các dự án thuê mặt biển
để khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa, đơn giá thuê mặt biển được quy
định như sau:
- Dự án sử dụng mặt nước cố định:
100.000.000 đồng/km2/năm;
- Dự án sử dụng mặt nước không cố định:
250.000.000 đồng/km2/năm;
4. Phạm vi áp dụng:
Đối với những dự án UBND tỉnh đã có
quyết định cho thuê đất kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2011 thì thực hiện việc xác
định đơn giá thuê đất theo quy định tại quyết định này.
Điều 2. Giao Giám đốc sở Tài
chính và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu phối hợp với
các ngành liên quan căn cứ quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của
Chính phủ; Thông tư 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính và quyết định
này để xác định đơn giá thuê đất cụ thể cho từng dự án. Ngoài những vấn đề cụ
thể được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ và Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày
26/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành
phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TP (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Website Chính phủ;
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (để b/c);
- CT & Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp Tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Đài P.thanh-Truyền hình Tỉnh;
- Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT-TH-PC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|