UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 20 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU
HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT VỀ CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 37/TTr-SNV ngày 09 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo
và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGƯỜI
CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT VỀ CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này được áp dụng để trợ
cấp kinh phí đào tạo và trợ cấp thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công
tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo sau đại học (bao gồm đào tạo trình độ: Tiến sỹ; thạc sỹ; bác
sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II) trong biên chế
của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể, viên
chức các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ chuyên trách,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
b) Người có trình độ: Tiến sỹ,
thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ được cấp có thẩm quyền quyết
định tiếp nhận về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng,
Mặt trận, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Những người tốt nghiệp đại học
được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm
vào các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn.
d) Những người có bằng tốt nghiệp
sau đại học hoặc được thu hút về tỉnh (có đủ điều kiện theo Điều 2 của Quy định
này) công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày Quy định này có hiệu lực mà
chưa hưởng chế độ trợ cấp.
Điều 2. Điều
kiện trợ cấp
1. Đối tượng được cử đi đào tạo
sau đại học:
a) Phải được cấp có thẩm quyền
quyết định cử đi đào tạo.
b) Sau khi đào tạo phải có bằng
tốt nghiệp: Tiến sỹ; thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên
khoa cấp I, cấp II.
c) Có cam kết phục vụ công tác tại
địa phương với thời gian tối thiểu gấp 3 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng tự đào tạo sau đại
học (không thuộc diện được cử đi đào tạo theo quy định): Sau khi tốt nghiệp nếu
chuyên ngành đào tạo phù hợp với danh mục ngành nghề thu hút người có năng lực
tốt về công tác của tỉnh được công bố hàng năm, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối
với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ, có cam kết công tác tại địa phương tối
thiểu là 07 năm, thì được hưởng chính sách trợ cấp như đối tượng thu hút.
3. Trợ cấp cho người được thu
hút về công tác trên địa bàn tỉnh:
a) Người có trình độ bác sỹ
chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ; người có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ có chuyên
môn phù hợp với danh mục ngành nghề thu hút của tỉnh được ban hành hàng năm
(hàng năm, tỉnh sẽ công bố danh mục ngành nghề cần thu hút người có trình độ về
công tác), có độ tuổi không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với
nữ, có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 07 năm, có quyết định tuyển
dụng đúng thẩm quyền theo quy định.
b) Những người tốt nghiệp đại học
được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm
vào các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn và
có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 05 năm.
Chương II
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP
Điều 3. Mức
trợ cấp
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo sau đại học:
a) Tiến sỹ: 100 triệu đồng (một
trăm triệu đồng).
b) Thạc sỹ: 50 triệu đồng (năm
mươi triệu đồng).
c) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên
khoa cấp II: 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng).
d) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên
khoa cấp I: 30 triệu đồng (ba mươi triệu đồng).
2. Mức trợ cấp thu hút đối với
người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh:
a) Người có trình độ sau đại học:
Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ về công tác tại các
cơ quan trong tỉnh được hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Tiến sỹ: 300 triệu đồng (ba
trăm triệu đồng).
- Thạc sỹ: 100 triệu đồng (một
trăm triệu đồng).
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 100
triệu đồng (một trăm triệu đồng).
- Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 60
triệu đồng (sáu mươi triệu đồng).
- Bác sỹ: 50 triệu đồng (năm
mươi triệu đồng).
b) Người tốt nghiệp đại học được
thu hút về xã, phường, thị trấn công tác được hưởng trợ cấp khó khăn thêm 15% hệ
số lương khởi điểm (được hưởng 100% mức lương khởi điểm) trong thời gian tập sự.
Sau khi được tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh công chức, cán bộ chuyên
sách được hưởng trợ cấp (một lần): 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).
Điều 4. Bồi
hoàn trợ cấp đào tạo và trợ cấp thu hút
1. Những người được hưởng chính
sách trợ cấp đào tạo và chính sách trợ cấp thu hút theo Quy định này không thực
hiện theo các yêu cầu đã cam kết thì phải bồi hoàn gấp hai lần kinh phí đã được
trợ cấp.
2. Không giải quyết cho cán bộ,
công chức, viên chức đã hưởng các chính sách trợ cấp theo Quy định này liên hệ
chuyển công tác hoặc quyết định chuyển công tác ra ngoài tỉnh mà chưa bồi hoàn
kinh phí đã được trợ cấp, trừ trường hợp đặc biệt thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 5. Thủ
tục để hưởng trợ cấp đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về tỉnh
công tác
1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế); các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể,
các Hội được giao biên chế thuộc cơ quan, đơn vị chủ quản nào thì cơ quan, đơn
vị đó lập hồ sơ và văn bản đề nghị hưởng trợ cấp gửi về Sở Nội vụ (khối Nhà nước),
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng) để Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thẩm định, gửi
Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp kinh phí về đơn vị
để cấp cho đối tượng được hưởng trợ cấp.
2. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc
đối tượng được hưởng chính sách này thì do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố lập
hồ sơ và văn bản đề nghị gửi Sở Nội vụ thẩm đinh.
3. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của cơ quan chủ quản
đề nghị trợ cấp kinh phí đào tạo hoặc thu hút cán bộ;
b) Bảng sao (có chứng thực) Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
c) Bảng sao (có chứng thực) Quyết
định tiếp nhận, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm (đối với cấp xã) của cơ quan có thẩm
quyền đối với trường hợp thu hút cán bộ.
d) Đơn xin trợ cấp kinh phí đào
tạo trường hợp đi học bằng kinh phí của cá nhân tự túc).
đ) Bản sao Bằng tốt nghiệp (có
chứng thực).
e) Tờ cam kết phục vụ công tác của
người được hưởng trợ cấp.
4. Các đối tượng đủ điều kiện hưởng
trợ cấp theo Quy định này trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan, đơn vị của người được hưởng
chính sách có trách nhiệm tập hợp đầy đủ hồ sơ kèm theo tờ trình gửi về Sở Nội
vụ (đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Ban
Tổ chức Tỉnh uỷ (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) để tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác
tham mưu chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học, đề xuất danh
mục ngành nghề cần tuyển chọn người có trình độ, năng lực tốt thu hút về công
tác tại tỉnh.
2. Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ và Sở Tài chính đề xuất dự toán ngân sách tỉnh hàng năm cho việc thực
hiện chính sách trợ cấp đào tạo và trợ cấp thu hút người về công tác trên địa
bàn của tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các Hội được giao
biên chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm dự trù
kinh phí trợ cấp theo Quy định này vào 15/10 hàng năm gửi về Sở Nội vụ (khối
Nhà nước), về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng, đoàn thể) để tổng hợp, gửi Sở Tài
chính tổng hợp chung, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ ngân sách
hàng năm.
4. Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể trong tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh qua Sở Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Tỉnh uỷ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp.