ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ DỰ THẢO NGHỊ
QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 3567/TT-STP ngày 10/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình soạn thảo, thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
157/2002/QĐ-UB ngày 21/11/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban
hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, thành phố,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH NGHỊ QUYẾT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ (DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÌNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
về quy trình soạn thảo, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luâth của Ủy
ban nhân dân thành phố và dự thảo, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo sự phân công của thường trực Hội đồng
nhân dân.
2. Các nội dung khác có liên
quan đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân trên địa bàn thành phố không được quy định trong bản Quy định này, áp
dụng theo các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân và các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan soạn thảo; cơ quan thẩm định; cơ quan trình dự thảo; cơ quan, tổ chức, cá
nhân được lấy ý kiến; cơ quan ban hành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan khác trong việc thực hiện quy trình quy định tại khoản 1 Điều 1 bản quy định
này.
Điều 3.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định tại bản Quy định này là văn bản có đầy
đủ các yếu tố theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP. Cụ thể văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Là văn bản do Hội đồng nhân
dân ban hành theo hình thức Nghị quyết, Ủy ban nhân dân ban hành theo hình thức
Quyết định, Chỉ thị;
2. Được ban hành theo thủ tục,
trình tự quy định tại Luật;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung
(quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một
nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố, dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân
dân thành phố trình
Soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trình phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy
ban nhân dân thành phố trong hệ thống pháp luật;
2. Bảo đảm sự tham gia của cơ
quan, tổ chức liên quan vào quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
3. Bảo đảm quy định xuất phát từ
nhu cầu quản lý nhà nước, bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật;
4. Nội dung văn bản phải được
quy định cụ thể, chi tiết, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý và đối
tượng thực hiện; ngôn ngữ chính xác, phổ thông; cách diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu;
nội dung các điều, khoản của văn bản không quy định lại (sao chép lại) tòan bộ
nội dung đã quy định tại văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
5. Ban hành đúng thẩm quyền,
đúng thể thức, kỹ thuật và tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục được
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP , Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
6. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân thành phố có nội dung quy định về thủ tục hành chính phải đảm
bảo các nguyên tắc và yêu cầu quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương II
QUY TRÌNH SOẠN THẢO, THẨM
ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 5. Đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan khác có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực phụ trách tại địa phương có quyền và
trách nhiệm đề nghị xây dựng văn bản hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố và
gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 01 tháng 12 của
năm trước.
2. Đề nghị xây dựng văn bản của Ủy
ban nhân dân thành phố phải nêu rõ các nội dung: Sự cần thiết ban hành văn bản;
tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những nội dung chính; dự báo tác động
kinh tế - xã hội; tiến độ hoàn thành, trình ký văn bản; nguồn lực tài chính,
nhân lực bảo đảm thi hành văn bản.
Điều 6. Lập,
thông qua Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân thành phố do các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 bản Quy định này
trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Nội vụ, Sở Tài chính lập dự kiến Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Dự kiến Kế hoạch phải nêu rõ cần
thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng phạm vi điều chỉnh của văn bản,
những nội dung chính của văn bản, tiến độ hoàn thành, trình ký văn bản và cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Kế hoạch xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố được thông qua tại phiên họp tháng
một hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung Kế hoạch ghi rõ tên văn bản,
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thanh phố gửi Quyết định về Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố đến các thành viên của Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ
chức hữu quan.
Điều 7. Điều
chỉnh Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Cơ quan nêu tại khoản 1 Điều
5 bản Quy định này trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng
soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu
ban hành văn bản có thể đề nghị đưa văn bản ra khỏi Kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản
vào Kế hoạch.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh Kế
hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố phải có
tờ trình gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung tờ trình phải nêu rõ
lý do điều chỉnh Kế hoạch, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào Chương
trình thì phải nêu rõ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 bản Quy định
này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh
Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương. Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan dự kiến điều chỉnh Kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân quyết định tại
phiên họp gần nhất.
Điều 8. Thực
hiện Kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng các cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chủ động triển
khai thực hiện việc soạn thảo đảm bảo thời gian của Kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và chất lượng của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp chủ trì và phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thực hiệ các nhiệm vụ
sau:
a) Theo dõi, kiểm tra đôn đốc cơ
quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tiến độ, thời gian xây dựng
và trình dự thảo văn bản;
b) Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo tình hình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố 6 tháng đầu năm và cuối năm
Điều 9. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Cơ quan soạn thảo văn bản phải
tổ chức việc soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP .
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì
soan thảo văn bản quy phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về nội dung của dự thảo văn bản và tiến độ soạn thảo văn
bản; có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
3. Tổ chức pháp chế ngành của cơ
quan soạn thảo chủ trì hoặc phối hợp tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật theo quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản được
quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế ngành.
4. Trong trường hợp soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản
được thành lập Tổ soạn thảo theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định
số 91/2006/NĐ-CP. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo
văn bản được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
5. Trong trường hợp có cơ quan
cùng tham gia phối hợp soạn thảo, cơ quan phối hợp phải có trách nhiệm như sau:
a) Cử cán bộ có năng lực chuyên
môn tham gia phối hợp soạn thảo;
b) Cung cấp tài liệu và chịu
trách nhiệm về những thông tin liên quan đến dự thảo văn bản thuộc lĩnh vực quản
lý theo yêu cầu của cơ quan soạn thảo;
c) Tổ chức đóng góp ý kiến bằng
văn bản vào dự thảo
Điều 10. Lấy
ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan; của đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có
trách nhiệm tạo điều kiện để mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viện
của Mặt trận, các cơ quan tổ chức cá nhân có liên quan tham gia đóng góp ý kiến
vào dự thảo văn bản.
2. Tùy tính chất, nội dung của dự
thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức
lấy ý kiến sau đây:
a) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn
bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm;
c) Khảo sát, phát phiếu thăm dò
ý kiến tới các đối tượng đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo văn bản;
d) Đưa dự thảo lên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố (Hanoiportal), các trang thông tin điện
tử của Sở, ngành (cơ quan chủ trì xây dựng văn bản);
đ) Các hình thức khác.
3. Tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức hữu quan:
a) Trường hợp tổ chức họp, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, thì cơ quan sọan thảo văn bản phải gửi hồ sơ lấy ý kiến
đến cơ quan, tổ chức được mời tham dự ít nhất hai (02) ngày làm việc trước khi
họp. Cơ quan, tổ chức được mời có trách nhiệm cử đúng thành phần tham dự và có
ý kiến;
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy
ý kiến do cơ quan soạn thảo văn bản gửi đến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
phải có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và có văn bản góp ý gửi cơ quan soạn thảo.
Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan soạn
thảo thì mặc nhiên các cơ quan, tổ chức đó đã đồng ý với dự thảo văn bản.
4. Việc tổ chức lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân.
5. Cơ quan soạn thảo văn bản có
trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến đóng góp để tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo. Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được
đưa vào hồ sơ dự thảo văn bản và gửi cho cơ quan thẩm định, thẩm tra, ban hành
văn bản.
6. Trường hợp
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố có quy định
về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm sóat thủ tục hành chính.
Điều 11.
Yêu cầu thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành
phố
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân thành phố phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chậm nhất là mười lăm (15)
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp, cơ quan soạn thảo phải
gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình của cơ quan soạn thảo
trình Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản, cơ sở pháp lý của việc ban hành, quá trình soạn thảo; những nội
dung cơ bản của dự thảo, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề
xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố; quan điểm của cơ quan soạn thảo về
các vấn đề lựa chọn;
c) Dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý sau khi tổ chức lấy ý kiến;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan:
văn bản pháp luật chuyên ngành; Nghị quyết của Đảng, bài viết, báo cáo liên
quan đến dự thảo (nếu có).
e) Đối với văn
bản có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài thành phần hồ sơ nói
trên, hồ sơ thẩm định phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và báo cáo giải trình về việc tiếp
thu ý kiến của các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân trong đó có ý kiến đóng góp
của cơ quan đơn vị kiểm sóat thủ tục hành chính.
3. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định
không đúng hoặc chưa đầy đủ theo quy định tại khỏan 2 Điều này, Sở Tư pháp có
công văn yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản phải thực hiện theo đúng quy định.
Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định theo yêu cầu của
Sở Tư pháp. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận lại hồ sơ theo
đúng quy định.
Điều 12. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thời hạn, phạm vi thẩm định
theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Đối với những dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Sở Tư
pháp yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan tổ chức có liên quan cung cấp đầy
đủ các thông tin và tài liệu liên quan đến dự thảo để phục vụ cho việc thẩm định.
3. Đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính, việc
thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Cơ quan soạn thảo văn bản phải
có trách nhiệm:
a) Gửi cho Sở Tư pháp đầy đủ hồ
sơ thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 bản Quy định này;
b) Thực hiện các yêu cầu của Sở
Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý dự thảo văn bản Trường hợp không tiếp thu ý kiến thẩm định
phải giải trình rõ trong tờ trình để báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Trường hợp nội dung dự thảo
được chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định phát sinh nhiều nội dung mới cơ quan
soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản mới đến Sở Tư pháp để
thẩm định lại. Hồ sơ gửi thẩm định lại tương tự như hồ sơ gửi thẩm định lần đầu.
5. Đối với dự thảo văn bản do Sở
Tư pháp chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp không xây dựng báo báo thẩm định. Giám đốc
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung và tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản.
Điều 13. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban
hành
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm hòan chỉnh và
trình hồ sơ dự thảo văn bản lên Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là năm (05)
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp. Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm kiểm tra và gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản đến
các thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là ba (03) ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo
trình Ủy ban nhân dân thành phố. Trong trường hợp các ý kiến trong báo cáo thẩm
định không được tiếp thu, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm giải trình trong tờ
trình;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý sau khi có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan
khác.
Điều 14.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố được tiến hành theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân
2. Trường hợp dự thảo văn bản
chưa được thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân thông báo cho cơ quan soạn thảo
về những nội dung cần phải chỉnh lý và thời gian trình lại dự thảo văn bản.
Chương III
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÌNH
Điều 15. Soạn
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
1. Cơ quan soạn thảo văn bản phải
tổ chức soạn thảo văn bản theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 9 bản Quy định
này.
2. Thủ trưởng cơ quan được Ủy
ban nhân dân thành phố giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
3. Trong trường hợp soạn thảo
văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, điều
chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản được thành lập Tổ
soạn thảo theo quy định tại khoản 3 và khỏan 4 Điều 17 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được
Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Trong trường hợp cùng tham
gia phối hợp soạn thảo, cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 bản Quy định này
Điều 16. Lấy
ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
Việc tổ chức lấy ý kiến dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố trình được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
Điều 17.
Yêu cầu thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trình phải được Sở Tư pháp thẩm
định trước khi Ủy ban nhân dân xem xét trình Hội đồng nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản, thời hạn
gửi hồ sơ để thẩm định và việc xử lý trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa đáp ứng yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khỏan 3 Điều
11 bản Quy định này.
Điều 18. Thẩm
định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 bản Quy định
này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định
tại khoản 3 Điều 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 12 bản
Quy định này.
4. Đối với dự thảo văn bản do Sở
Tư pháp chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 bản Quy định
này.
Điều 19. Hồ
sơ dự thảo Nghị quyết để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân
dân thành phố
Hồ sơ dự thảo văn bản và việc
trình hồ sơ dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Hội đồng
nhân dân thành phố được thực hiện theo quy định tại Điều 13 bản Quy định này.
Điều 20.
Trình tự xem xét, quyết định trình dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Việc quyết định trình dự thảo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố ra Hội đồng nhân dân cùng cấp được
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
Điều 21. Gửi
hồ sơ dự thảo Nghị quyết để thẩm tra và trình Hội đồng nhân dân thành phố
1. Sau khi Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân thành phố,
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng cơ
quan soạn thảo văn bản, giúp Ủy ban nhân dân thành phố hoàn thiện hồ sơ dự thảo
Nghị quyết và gửi đến Hội đồng nhân dân thành phố để thẩm tra chậm nhất là mười
lăm (15) ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Hồ sơ gửi thẩm tra gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố về việc ban hành Nghị quyết;
b) Dự thảo Nghị quyết;
c) Các tài liệu có liên quan (gồm
báo cáo thẩm định; bản tổng hợp ý kiến góp ý dự thảo Nghị quyết)
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Thành phố
1. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự thảo Nghị quyết về việc hỗ trợ kinh phí cho công
tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định này và định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
tình hình thực hiện.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành
thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện bản
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
quyết định ./.