ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 14 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC
CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, BUÔN, BON, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã; Thông tư liên tịch số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của
Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Liên bộ: Nội vụ, Tài
chính, Lao động thương binh & xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy
định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 34/TTr- SNV ngày 28/02/ 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về số lượng,
chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách và một số đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, buôn,
bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Được áp dụng
kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 03/9/2009
của UBND tỉnh Đắk Nông về việc thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở; bãi bỏ
Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của UBND tỉnh Đắk
Nông về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN; Ở THÔN, BUÔN, BON, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 14/03/2012 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về số lượng,
chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và
các đối tượng khác công tác ở xã, ở thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với những
người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác công tác ở cấp xã, ở
thôn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số
34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương II
SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ MỨC
PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
KHÁC CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, Ở THÔN
Điều 3. Số
lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
1. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1
được bố trí tối đa không quá 22 người;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2
được bố trí tối đa không quá 20 người;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3 được
bố trí tối đa không quá 19 người;
2. Chức danh và mức phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Các chức danh: Phó trưởng
Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân
sự, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ được hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 1,0 so với mức
lương tối thiểu chung.
b) Các chức danh: Trưởng ban Tổ
chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo, Cán bộ Văn
phòng Đảng ủy, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ
tịch Hội Chữ thập đỏ được hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 0,9 so với mức lương tối
thiểu chung.
c) Các chức danh: Cán bộ Kế hoạch
- Giao thông - Thuỷ lợi - Nông, lâm nghiệp, Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, Cán bộ kỹ thuật Đài truyền thanh, Cán bộ
quản lý Nhà văn hoá, Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch
Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ
tịch Hội người cao tuổi, Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ được hưởng mức phụ cấp bằng
hệ số 0,8 so với mức lương tối thiểu chung.
3. Bố trí những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại
khoản 1 nói trên và tình hình thực tế của địa phương, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo nguyên tắc:
Căn cứ vào nhu cầu cấp thiết của công việc, vị trí công tác và tiêu chuẩn chức
danh cần bố trí để bố trí cán bộ làm việc; không nhất thiết phải bố trí tối đa
số lượng cán bộ theo quy định, tăng cường bố trí cán bộ kiêm nhiệm; đảm bảo mỗi
chức danh đều có cán bộ đảm nhiệm.
b) Đối với chức danh Phó trưởng
Công an xã: Mỗi xã được bố trí 01 Phó trưởng Công an xã; các xã trọng điểm, phức
tạp về an ninh, trật tự và xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá 02 Phó
trưởng Công an xã theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ.
c) Đối với chức danh Phó Chỉ huy
trưởng quân sự xã: Mỗi xã được bố trí 01 Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã; các xã
trọng điểm về quốc phòng - an ninh, xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá
02 Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã theo quy định tại Điều 15, Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ.
d) Đối với chức danh Phó Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc xã: Mỗi xã được bố trí không quá 02 chức danh Phó Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc xã theo quy định tại Điều 26 của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Điều 4. Số
lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn
Mỗi thôn được bố trí 03 cán bộ
hoạt động không chuyên trách gồm các chức danh và mức phụ cấp như sau:
Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn
thuộc các xã biên giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn: Mức phụ cấp bằng hệ
số 0,7 so với mức lương tối thiểu chung.
Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn
thuộc các xã còn lại: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,65 so với mức lương tối thiểu
chung.
Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 5. Số
lượng, mức phụ cấp đối với các các chức danh bảo vệ dân phố
1. Số lượng:
Mỗi tổ dân phố được thành lập một
Tổ Bảo vệ dân phố có từ 3 đến 7 tổ viên, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các tổ viên;
mỗi phường, thị trấn được thành lập một Ban Bảo vệ dân phố, gồm: Trưởng ban,
các Phó trưởng ban và các Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố là các Tổ trưởng Tổ Bảo vệ
dân phố ở các tổ dân phố theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
ngày 17/4/2006 của Chính phủ.
2. Mức phụ cấp:
a) Trưởng Ban bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,46 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Phó Ban bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,39 so với mức lương tối thiếu chung.
c) Tổ trưởng Tổ bảo vệ dân phố:
Mức phụ cấp bằng hệ số 0,37 so với mức lương tối thiểu chung.
d) Tổ phó Tổ bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,30 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố: Mức
phụ cấp bằng hệ số 0,18 so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 6. Số
lượng, mức phụ cấp đối với chức danh công an viên thường trực ở xã và công an
viên ở thôn
1. Số lượng: Mỗi xã được bố trí
02 công an viên thường trực 24/24 giờ hàng ngày tại Trụ sở xã; mỗi thôn được bố
trí 01 công an viên theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ.
2. Mức phụ cấp:
a) Công an viên thường trực ở Trụ
sở xã: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Công an viên ở thôn: Mức phụ
cấp bằng hệ số 0,45 so với mức lương tối thiếu chung.
Điều 7.
Khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động của thôn
1. Hỗ trợ mức khoán kinh phí hoạt
động của thôn như sau:
a) Đối với thôn thuộc xã biên giới,
xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn: Mức hỗ trợ là 2.200.000 đ/tháng.
b) Đối với thôn thuộc các xã còn
lại: Mức hỗ trợ là 2.100.000 đ/tháng.
2. Căn cứ mức kinh phí được
khoán ở trên và tùy điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã
quy định cụ thể các đối tượng hoạt động ở thôn, như: Phó Bí thư Chi bộ, Phó trưởng
thôn, Phó Ban công tác Mặt trận, Trưởng và Phó các đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
a) Trường hợp thôn được bố trí đầy
đủ các chức danh thì mức hỗ trợ như sau:
- Phó Bí thư Chi bộ, Phó trưởng
thôn của các thôn thuộc xã biên giới, xã vùng III, xã đặc biệt khó khăn được hưởng
mức hỗ trợ là 500.000đ/người/tháng.
- Phó Bí thư Chi bộ, Phó trưởng
thôn của các thôn thuộc các xã còn lại được hưởng mức hỗ trợ là 450.000đ/người/tháng.
- Bí thư Chi Đoàn Thanh niên,
Chi hội trưởng Hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội Cựu
chiến binh được hưởng mức hỗ trợ là 150.000đ/người/tháng.
- Phó ban công tác Mặt trận, Phó
Bí thư Chi Đoàn Thanh niên, Chi hội phó Hội Phụ nữ, Chi hội phó Hội Nông dân,
Chi hội phó Hội Cựu chiến binh được hưởng mức hỗ trợ là 120.000đ/người/tháng.
b) Trường hợp có bố trí kiêm nhiệm
hoặc giảm bớt một số chức danh thì mức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở cân đối kinh phí được khoán tại khoản
1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã sắp xếp
bố trí, quy định việc kiêm nhiệm và mức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng hoạt động
ở thôn.
Chương III
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH KHÁC ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
KHÁC CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, Ở THÔN
Điều 8. Chế
độ kiêm nhiệm
Cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn nếu được bố trí kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn mà giảm được một người trong số lượng quy định tối
đa tại Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 tại quy định này thì được hưởng 30% mức phụ cấp
của một chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.
Điều 9. Chế
độ phụ cấp đặc thù
Các chức danh: Phó trưởng Công
an, Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ, ngoài mức phụ cấp
nêu trên, được hưởng thêm phụ cấp đặc thù như sau:
1. Chức danh Phó trưởng Công an:
Được hưởng mức phụ cấp đặc thù bằng hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
2. Chức danh Phó Chỉ huy trưởng
quân sự: Được hưởng mức phụ cấp đặc thù bằng hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu
chung cộng phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu có) tính từ tháng có quyết định bổ
nhiệm đến khi thôi giữ chức.
3. Chức danh Thủ quỹ - văn thư -
lưu trữ: Được hưởng mức phụ cấp đặc thù bằng hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu
chung.
Điều 10. Hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối với các chức danh Phó Trưởng
Công an, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Mức hỗ trợ là 70% mức đóng bảo hiểm xã hội trên mức lương tối thiểu chung.
Điều 11. Hỗ
trợ kinh phí khi nghỉ việc
1. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên, nếu nghỉ việc có lý do
chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần theo
quy định tại Điều 38 của Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ.
2. Phó trưởng Công an xã và Công
an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, nếu nghỉ việc có
lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính
phủ.
3. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã (Trừ các chức danh:
Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ, Phó
Trưởng Công an không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này) có thời
gian công tác liên tục hoặc cộng dồn, có đủ hồ sơ quy định, khi nghỉ việc theo
chế độ được trợ cấp nghỉ việc 01 lần, cứ mỗi năm công tác được hưởng 1/2 mức phụ
cấp hàng tháng hiện hưởng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định hỗ trợ kinh phí nghỉ việc cho những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
Kinh phí hỗ trợ nghỉ việc cho những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do ngân sách của tỉnh cấp cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã.
5. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm thì không được
hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí khi nghỉ việc.
Điều 12. Hoạt
động phí cho 5 đoàn thể ở cấp xã và quà thăm hỏi già làng
1. Hoạt động phí của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc là 7.000.000đ/năm.
2. Hoạt động phí của các đoàn thể:
Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên là
6.000.000đ/đoàn thể/năm.
3. Quà thăm hỏi già làng là
300.000đ/người/năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tài chính theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã; các xã, phường,
thị trấn thực hiện theo đúng nội dung của quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc thì báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.