KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Quyết định số
02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2009/QĐ-KTNN ngày 07/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng KTNN
ban hành Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 04 năm
2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy trình kiểm toán dự án đầu tư
xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự án đầu tư) được áp dụng đối với các
cuộc kiểm toán dự án đầu tư do Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Khi thực hiện
kiểm toán dự án đầu tư, Đoàn kiểm toán, thành viên đoàn kiểm toán và các cá
nhân, đơn vị có liên quan phải tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước và các quy định tại Quy trình này.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy trình kiểm toán dự án đầu
tư quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc
kiểm toán dự án đầu tư, bao gồm các bước:
a) Chuẩn bị kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
d) Kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất
của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán
như: Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán hoạt động.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Mục 1. KHẢO
SÁT, THU THẬP THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 3.
Thu thập thông tin
1. Những thông tin về dự án đầu
tư cần thu thập bao gồm:
a) Sự cần thiết của dự án đầu tư;
mục đích đầu tư; quy mô công trình; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công,
hoàn thành dự án đầu tư theo kế hoạch và thực tế;
b) Chủ đầu tư; cơ quan cấp trên
của chủ đầu tư; cấp quyết định đầu tư; các đơn vị tư vấn; các đơn vị nhận thầu
xây lắp và cung cấp thiết bị;
c) Tổng mức đầu tư (tổng số, cơ
quan lập, thẩm định và phê duyệt dự án, số lần điều chỉnh - nếu có); nguồn vốn
đầu tư được duyệt (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay,
huy động khác…); Dự toán xây dựng công trình (tổng số, cơ quan lập, thẩm định
và phê duyệt); Giá gói thầu, giá trúng thầu được duyệt, số lần điều chỉnh giá
gói thầu;
d) Hình thức quản lý dự án (Chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án; thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án);
đ) Hình thức hợp đồng: Hợp đồng
trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp
đồng theo thời gian, hợp đồng theo tỷ lệ %; hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, tự thực hiện, chào hàng cạnh
tranh...
e) Báo cáo quyết toán: Báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo vốn đầu tư thực hiện theo niên độ năm (đối
với dự án đang thực hiện);
g) Vốn đầu tư thực hiện: Tổng số,
chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác; Vốn đầu tư đã cấp, tình
hình tạm ứng, thanh toán từ khởi công đến khi hoàn thành bàn giao hoặc đến thời
điểm khảo sát (tổng số, xây lắp, thiết bị, chi phí khác...);
h) Công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý; nguồn kinh phí; giá trị
theo quyết định phê duyệt; đã chi trả; nội dung bồi thường, hỗ trợ các hộ dân,
di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện...
i) Tình hình lập và lưu giữ hồ
sơ của dự án trong quá trình thực hiện, lập và lưu giữ hồ sơ hoàn công;
k) Hệ thống văn bản pháp lý liên
quan tới việc chuẩn bị, tổ chức, điều hành, quản lý, thực hiện dự án;
l) Tình hình thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán trước đó.
2. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát nội bộ:
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, tổ chức bộ máy kiểm soát, chức năng nhiệm vụ,
năng lực quản lý của Ban quản lý dự án và các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế
hoạch, tài chính kế toán... ; đặc điểm của Ban quản lý dự án; hình thức quản lý
dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án;
chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công,
nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán …; công tác giám sát của nhân
dân; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
b) Hoạt động kiểm soát và các thủ
tục kiểm soát.
Việc thực hiện các quy chế quản
lý trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán;
tài chính, kế toán …
c) Công tác kế toán: Chế độ kế
toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán).
d) Kiểm toán, thanh tra và kiểm
tra nội bộ: Các thông tin thu thập từ kết quả kiểm toán, thanh tra và kiểm tra
nội bộ; kết quả thực hiện và xử lý theo các kết luận, kiến nghị kiểm toán,
thanh tra và kiểm tra nội bộ.
3. Đối với dự án đầu tư kiểm
toán thường xuyên, chỉ tiến hành khảo sát thu thập thông tin lần đầu, các đợt
kiểm toán tiếp theo nếu có thêm thông tin thì bổ sung.
Điều 4. Nguồn
thông tin và phương pháp thu thập thông tin
1. Thông tin từ đơn vị quản lý dự
án
a) Thu thập thông tin qua nghiên
cứu tài liệu:
Hồ sơ thủ tục đầu tư (Văn bản thẩm
định phê duyệt dự án; thiết kế, dự toán xây dựng công trình; kế hoạch và quyết
định giao thầu; biên bản nghiệm thu, tổng nghiệm thu công trình; báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; báo cáo thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành; quyết định phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
của cấp có thẩm quyền; các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…); các
báo cáo kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước; quyết định về tổ chức bộ
máy quản lý dự án; các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến việc tổ chức thực hiện dự án; hiệp định vay vốn và những quy định, hướng
dẫn của nhà tài trợ liên quan đến quản lý, sử dụng vốn vay (nếu có); các văn bản
trao đổi giữa các bên tham gia quản lý, thực hiện dự án; các báo cáo thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán những năm trước (nếu có).
b) Thông tin từ tập thể và cá
nhân tham gia dự án.
c) Thông tin từ báo cáo của đơn
vị về tình hình thực hiện dự án.
2. Thông tin từ bên ngoài đơn vị
quản lý dự án (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị quản lý dự án không thể
cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán)
a) Cơ quan chủ quản: thông tin về
nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan chủ quản;
b) Cơ quan cấp phát vốn, tình
hình thanh toán giải ngân tại Kho bạc Nhà nước;
c) Cơ quan đã tiến hành thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó: các báo cáo, biên bản kết luận;
d) Các phương tiện thông tin đại
chúng: các bài viết về dự án; các tư liệu khác;
đ) Các đơn vị khác (nếu có).
3. Phương pháp thu thập thông
tin
a) Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản
lý dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.
b) Thu thập và đánh giá tài liệu
từ đơn vị quản lý dự án và bên ngoài đơn vị quản lý dự án.
c) Cập nhật và đánh giá tài liệu
của các lần kiểm toán trước.
d) Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
đ) Quan sát, thực nghiệm.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ THÔNG TIN THU THẬP ĐƯỢC VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN, XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Điều 5.
Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Đặc điểm của Ban quản lý dự
án: Thời gian thành lập, kinh nghiệm quản lý dự án; ban chuyên trách hay kiêm
nhiệm.
2. Hình thức quản lý dự án: Chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án hay thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
3. Phân công, phân cấp chức năng
và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị: Có đảm bảo rõ ràng, hợp lý, không chồng
chéo và có thể kiểm soát lẫn nhau.
4. Trình độ, năng lực của cán bộ
quản lý (có đáp ứng được yêu cầu công việc).
5. Các chính sách và quy chế quản
lý của đơn vị.
6. Đánh giá các đơn vị tư vấn:
Năng lực, kinh nghiệm, uy tín.
7. Đánh giá các đơn vị thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Năng lực thực hiện.
8. Những khó khăn, thuận lợi;
nguyên nhân khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án.
Điều 6. Xác
định trọng tâm kiểm toán
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất,
đặc điểm của từng dự án để xác định trọng tâm kiểm toán nhằm đảm bảo mục tiêu
đánh giá dự án về: Thủ tục đầu tư; tiến độ; chất lượng và giá.
2. Trọng tâm kiểm toán dự án đầu
tư được xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn trong các nội dung kiểm
toán như:
a) Việc tuân thủ trình tự thủ tục
đầu tư;
b) Công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
c) Xây lắp, thiết bị;
d) Chi phí tư vấn, chi phí quản
lý dự án và chi phí khác;
đ) Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả;
e) Những vấn đề khác (nếu có).
Điều 7. Xác định
rủi ro kiểm toán
1. Những vấn đề có rủi ro tiềm
tàng cao đối với dự án đầu tư
a) Những khối lượng xây lắp của
bộ phận, hạng mục công trình dễ xảy ra gian lận, sai sót (khối lượng, hạng
mục ngầm, bị che khuất...);
b) Các đơn giá phát sinh vào thời
điểm “giao thời” hiệu lực thi hành của những thay đổi về chế độ, chính sách của
Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng có liên quan đến dự án; các đơn
giá đặc thù ;
c) Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; ảnh hưởng của môi trường, sự xuống cấp của công trình, dự án...;
d) Dự án đầu tư có địa bàn rộng,
hạng mục có kết cấu phức tạp...
2. Những vấn đề có rủi ro kiểm
soát cao đối với dự án đầu tư
a) Mô hình và cơ chế hoạt động của
các ban quản lý dự án còn nhiều bất cập; trình độ năng lực của Ban quản lý
dự án hạn chế;
b) Những nội dung liên quan đến
thay đổi chính sách;
c) Những nội dung phát sinh: Khối
lượng công việc phát sinh do thay đổi thiết kế, do điều chỉnh bổ sung trong quá
trình thực hiện, đơn giá và khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng;
d) Vấn đề điều chỉnh giá và điều
chỉnh hợp đồng; vấn đề trượt giá liên quan đến nhiều loại đồng tiền; vấn đề trượt
giá do chậm tiến độ;
đ) Những tồn tại được chỉ ra từ
những cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó, những sai sót có tính hệ thống
chưa được khắc phục (nếu có);
e) Những vấn đề nổi cộm trong
quá trình quản lý dự án, bao gồm cả quản lý tài chính, kế toán;
g) Những sai sót trong chiến lược,
quy hoạch; việc tuân thủ và tính hợp lý của quy hoạch ngành, vùng; sự thiếu sót
trong quản lý dẫn tới các yếu kém đã được xác định như đầu tư chưa phù hợp, chậm
tiến độ, chi phí đầu tư vượt trội, không đạt các mục tiêu đã đề ra;
h) Trùng lắp hoặc chồng chéo
trong điều hành;
i) Những vấn đề khác (nếu có).
Điều 8.
Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở kết quả phân tích về
hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin về dự án đầu tư ở giai đoạn trên,
đánh giá về rủi ro của mỗi vấn đề theo loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và mức độ rủi ro (cao, trung bình, thấp).
Mục 3. LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN CUỘC KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 9. Yêu
cầu của việc lập kế hoạch kiểm toán
Căn cứ vào các thông tin đã thu
thập và phân tích về đối tượng, đơn vị được kiểm toán và nguồn lực hiện có để
tiến hành lập kế hoạch kiểm toán theo mẫu quy định của Kiểm toán Nhà nước. Kế
hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán bao gồm những nội dung chủ yếu quy định từ
Điều 10 đến Điều 15 của Quy trình này.
Điều 10. Mục
tiêu kiểm toán
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán chung
của toàn ngành và yêu cầu của từng cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể.
Điều 11. Nội
dung kiểm toán
1. Kiểm toán tuân thủ pháp luật,
chế độ quản lý dự án đầu tư, chế độ tài chính kế toán;
2. Kiểm toán công tác quản lý chất
lượng và tiến độ của dự án đầu tư;
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành; báo cáo vốn
đầu tư thực hiện theo niên độ năm (Đối với dự án đang thực hiện);
4. Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư;
5. Tuỳ theo từng dự án và kết quả
phân tích các thông tin ban đầu và mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán phải
được xác định cụ thể dựa trên kết quả đánh giá các trọng tâm, rủi ro kiểm toán.
Điều 12. Phạm
vi và giới hạn kiểm toán
1. Phạm vi kiểm toán
a) Thời kỳ được kiểm toán.
b) Đơn vị được kiểm toán.
c) Xác định giới hạn công việc
phải thực hiện theo từng nội dung kiểm toán (giá trị, tỷ lệ phần trăm giá trị
được kiểm toán, gói thầu, công trình, hạng mục công trình được kiểm toán, nguồn
vốn đầu tư...); việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư, chế độ
tài chính kế toán; những vấn đề, lĩnh vực cần đánh giá có liên quan đến việc kiểm
toán tính kinh tế, tính hiệu quả của dự án đầu tư.
2. Giới hạn kiểm toán: Nêu những
nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
Điều 13.
Nguyên tắc đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư
1. Đánh giá tính kinh tế
a) Đánh giá các yếu tố tiết kiệm
và lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực đầu vào của dự án;
b) Chú trọng đánh giá mức độ tiết
kiệm, mức độ lãng phí của việc sử dụng kinh phí dự án.
2. Đánh giá tính hiệu quả
Sử dụng hai nguyên tắc đánh giá:
Chi phí tối thiểu và kết quả tối ưu cho từng nội dung và cho toàn dự án, đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án;
3. Đánh giá tính hiệu lực: Đánh
giá mức độ đạt được của các mục tiêu đề ra, hiệu lực của các văn bản quản lý dự
án.
Điều 14.
Phương pháp kiểm toán
Ngoài các phương pháp được quy định
tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, trong kiểm toán dự án đầu tư cần
chú trọng áp dụng phương pháp kiểm tra hiện trường và sử dụng chuyên gia.
Điều 15.
Nội dung khác của kế hoạch kiểm toán
Các quy định về thời hạn kiểm
toán; bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết
cho cuộc kiểm toán; xét duyệt kế hoạch kiểm toán; phổ biến quyết định, kế hoạch
và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho Đoàn kiểm toán được thực hiện tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Mục 1. KIỂM
TOÁN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Điều 16. Kiểm
toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Nội dung kiểm toán công tác
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư được quy định tại Điều 17,
Điều 18 và Điều 19 của Quy trình này.
Điều 17.
Căn cứ kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Căn cứ pháp lý
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (đối với công trình xây dựng cơ bản sử dụng
vốn hỗ trợ của nước ngoài);
c) Các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Hồ sơ dự án đầu tư
a) Quyết định về quy hoạch vùng,
ngành; các hiệp định ký kết đối với các nguồn vốn vay;
b) Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng
công trình;
c) Quyết định giao nhiệm vụ chủ
đầu tư và thành lập ban quản lý dự án, hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu
có);
d) Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu
tư của cấp có thẩm quyền giao; dự toán kinh phí được phê duyệt;
đ) Hợp đồng điều tra, khảo sát,
tư vấn lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
e) Giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề của đơn vị thực hiện hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn, lập báo
cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
g) Văn bản thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật; biên bản nghiệm thu bàn
giao tài liệu;
h) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 18. Nội
dung kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Sự phù hợp của việc lập dự án
với quy hoạch được duyệt.
2. Thẩm quyền của cơ quan quyết
định đầu tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền.
3. Thẩm quyền của cơ quan thẩm định
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
4. Năng lực của các đơn vị tư vấn:
Kiểm tra sự phù hợp của giấy phép kinh doanh của đơn vị tư vấn với nội dung dự
án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của cá nhân tham gia dự
án.
5. Việc chấp hành trình tự, thủ
tục đầu tư : Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình phải được lập, thẩm định,
phê duyệt đúng quy định trình tự, thời gian và nội dung.
6. Kiểm tra sự đầy đủ và phù hợp
của hồ sơ thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu đầu tư.
7. Cơ sở của việc lập tổng mức đầu
tư; Tính đúng đắn của phương pháp tính tổng mức đầu tư.
Điều 19. Kiểm
toán công tác thực hiện dự án đầu tư
Nội dung kiểm toán công tác
thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 và
Điều 23 của Quy trình này.
Điều 20.
Căn cứ kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự
toán; báo cáo thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; quyết định phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3. Hồ sơ đấu thầu:
a) Kế hoạch đấu thầu, thông báo
mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
kèm theo báo cáo đánh giá xếp hạng nhà thầu của chủ đầu tư (trường hợp đấu thầu);
b) Hồ sơ yêu cầu, quyết định chỉ
định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ chỉ định thầu (trường hợp chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh).
4. Giấy phép xây dựng (trường hợp
dự án đầu tư yêu cầu phải có giấy phép xây dựng), giấy phép khai thác tài
nguyên (trường hợp dự án đầu tư có nhu cầu khai thác tài nguyên).
5. Hợp đồng kinh tế, hồ sơ thanh
lý hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, mua sắm thiết bị và chi phí khác.
6. Kế hoạch đầu tư hàng năm.
7. Hồ sơ quản lý chất lượng công
trình: Bản vẽ hoàn công, nhật ký công trình, hồ sơ nghiệm thu...; hồ sơ thanh
toán, quyết toán.
8. Các quy định về quản lý giá, thi
công xây lắp, chất lượng, thanh quyết toán.
9. Các căn cứ khác (nếu có).
Điều 21. Nội
dung kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
1. Tính hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công... có đủ
tư cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy
định).
2. Việc chấp hành quy định về: Sự
tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn và tiêu chuẩn khung của dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thẩm quyền của cơ quan thẩm định (thiết kế, dự toán và
quyết toán); thẩm quyền của cơ quan ra quyết định phê duyệt đề cương khảo sát,
thiết kế - dự toán hoặc cấp giấy phép…
3. Việc chấp hành trình tự, thủ
tục đầu tư như: Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ
sơ thiết kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; điều kiện
khởi công công trình; các quy định khác (nếu có).
4. Kiểm tra nội dung các văn bản
quy định về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản,
thủ tục khác của dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn, như:
a) Thiết kế bước sau phải phù hợp
với bước thiết kế trước đã được phê duyệt về quy mô, công nghệ, công suất, cấp
công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
b) Dự toán xây dựng công trình
phải phù hợp với tổng mức đầu tư và không được vượt tổng mức đầu tư;
c) Hợp đồng trong hoạt động xây
dựng phải phù hợp với Luật Xây dựng, các văn bản hướng dẫn và các văn bản liên
quan, như: công việc phải thực hiện; chất lượng công việc; thời gian khởi công,
hoàn thành; điều kiện nghiệm thu thanh toán; giá hợp đồng, thưởng phạt hợp đồng...;
d) Kiểm tra thủ tục thanh lý hợp
đồng.
5. Kiểm tra hồ sơ thủ tục đấu thầu
hoặc chỉ định thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ… theo đúng quy định của luật
pháp (Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn).
6. Kiểm tra giá trị dự toán công
trình: khối lượng xây lắp đúng với thiết kế; đơn giá, phụ phí có áp dụng đúng với
chế độ quy định.
7. Kế hoạch đầu tư hàng năm phải
đúng chế độ quy định về điều kiện được ghi kế hoạch, thẩm quyền giao kế hoạch.
8. Trình tự, thủ tục quản lý giá
công trình, công tác thanh quyết toán; việc xây dựng và phê duyệt đơn giá phải
đúng chế độ quy định.
9. Kiểm tra sự phù hợp của việc
thay đổi thiết kế, kiểm toán khối lượng phát sinh (các lệnh thay đổi) với chế độ,
hồ sơ dự thầu và các quy định của hợp đồng.
10. Kiểm tra việc tuân thủ các
quy định trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thành phần Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Việc ban hành đơn giá bồi thường,
hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố;
c) Việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Kiểm tra việc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền đối với bản đồ hiện trạng; hồ sơ kỹ thuật thửa đất... do đơn
vị tư vấn lập;
đ) Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định: Tờ kê khai tài sản đền bù của
hộ dân; Biên bản kiểm kê tài sản đền bù của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (có cả bản vẽ sơ hoạ tài sản đền bù); Biên bản xác định giá đền bù, Biên
bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phiếu chi tiền đền
bù;
e) Kiểm tra việc bố trí nhà tái
định cư.
Điều 22. Kiểm
tra công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật Xây dựng và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Các biên bản nghiệm thu công
việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư;
c) Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết
quả thực hiện dự án (nếu có)...;
d) Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành.
2. Nội dung kiểm toán
a) Hồ sơ nghiệm thu: Kiểm tra
các biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án
đầu tư;
b) Kiểm tra hồ sơ hoàn thành
công trình theo quy định;
c) Kiểm tra việc lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo quy định;
d) Tình hình thực tế sử dụng tài
sản, công trình sau bàn giao.
Điều 23. Kiểm
toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của nhà nước
1. Công tác quản lý tài chính
a) Kiểm toán việc quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư của dự án: vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn khác;
b) Kiểm toán việc chấp hành các
quy định về chi tiêu thường xuyên phục vụ ban quản lý;
c) Kiểm toán việc tuân thủ các
thủ tục giải ngân, thanh toán: căn cứ vào chế độ và quy định của hợp đồng kiểm
tra trình tự, thủ tục thanh toán;
d) Kiểm toán việc tuân thủ quy định
trong chi phí khác của dự án;
e) Kiểm toán việc quản lý, mua sắm,
sử dụng tài sản.
2. Công tác kế toán
a) Việc đối chiếu công nợ, thanh
toán đối với các nhà thầu, với cơ quan cấp phát, cho vay;
b) Tổ chức bộ máy kế toán của
ban quản lý dự án: Việc tổ chức, quản lý hạch toán nguồn vốn, chi phí đầu tư
cho từng dự án. Việc phân bổ chi phí có tính chất chung (chi phí ban quản lý,
chi phí tư vấn, lệ phí thanh toán…).
c) Việc tuân thủ chế độ kế toán
chủ đầu tư về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính.
Mục 2. KIỂM
TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 24. Kiểm
toán công tác quản lý chất lượng
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn;
b) Nghị định của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Hệ thống tiêu chuẩn xây dựng;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu;
đ) Hồ sơ chất lượng công trình:
hồ sơ chất lượng về khảo sát, thiết kế, thi công...;
e) Hồ sơ hợp đồng;
g) Hồ sơ hoàn công.
2. Nội dung kiểm toán
Căn cứ kết quả trong bước thực
hiện kiểm toán tuân thủ việc chấp hành các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu
tư và căn cứ vào các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
để đánh giá chất lượng từng khâu trong thực hiện dự án đầu tư và toàn dự án cụ
thể như.
a) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác lập dự án: Tính tuân thủ quy hoạch, nhu cầu đầu tư, quy mô đầu tư,
phương án chọn về thiết kế xây dựng và dây chuyền công nghệ...
b) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác khảo sát: Kiểm tra tính tuân thủ Nhiệm vụ khảo sát, phương pháp khảo
sát, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng, giám sát khảo sát của nhà thầu và chủ đầu tư
cùng các nội dung trong báo cáo khảo sát...
c) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác thiết kế: Tính tuân thủ nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, kết quả khảo
sát và tiêu chuẩn thiết kế, sự rõ ràng đầy đủ của bản vẽ thiết kế để đảm bảo
cho công tác lập dự toán và thi công.
d) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác thi công xây dựng công trình bao gồm: Kiểm tra công tác giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu; kiểm tra công tác giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu
tư; kiểm tra công tác giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình; kiểm tra việc tuân thủ về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng; kiểm tra tính tuân thủ
về bảo hành, bảo trì công trình theo quy định.
e) Sử dụng kết quả đánh giá của
các cơ quan chuyên môn.
Điều 25. Kiểm
toán công tác quản lý tiến độ
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn;
b) Nghị định của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu;
đ) Hồ sơ chất lượng công trình;
e) Hồ sơ hợp đồng;
g) Hồ sơ hoàn công.
2. Nội dung kiểm toán
a) Xác định thời gian chậm tiến
độ theo từng công việc từ lập dự án đến thi công xây lắp, hoàn thành bàn giao
các hạng mục và toàn bộ công trình theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Thời gian chậm tiến độ dự án
theo kế hoạch ban đầu;
c) Xác định nguyên nhân khách
quan, chủ quan;
d) Đánh giá việc xử lý chậm tiến
độ của chủ đầu tư;
đ) Kiến nghị xử lý vi phạm.
Mục 3. KIỂM
TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
Điều 26. Kiểm
toán nguồn vốn đầu tư
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật xây dựng và các văn bản
hướng dẫn thực hiện;
b) Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn;
c) Quyết định phê duyệt đầu tư dự
án;
d) Các chế độ quản lý tài chính,
kế toán của Nhà nước.
2. Nội dung kiểm toán
a) Kiểm tra tính đầy đủ của nguồn
vốn đã đầu tư: Chứng từ, sổ kế toán, thực hiện đối chiếu số vốn đã cấp, cho
vay, thanh toán do chủ đầu tư đã báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn,
cho vay, thanh toán liên quan; trường hợp nhận vốn bằng ngoại tệ phải thực hiện
kiểm tra việc quy đổi theo tỷ giá quy định tại thời điểm phát sinh;
b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng;
c) Kiểm tra sự phù hợp trong việc
sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
Điều 27. Kiểm
toán chi phí đầu tư
Nội dung kiểm toán chi phí
đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Điều 28, Điều 29 của Quy
trình này.
Điều 28.
Căn cứ kiểm toán chi phí đầu tư
1. Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các chế độ quản lý tài chính,
kế toán của Nhà nước.
3. Hồ sơ, tài liệu do đơn vị
cung cấp: Các hồ sơ bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, hồ sơ hợp đồng, biên bản
nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, quyết toán A - B…; hồ sơ địa chính, hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Nội
dung kiểm toán chi phí đầu tư
1. Kiểm toán chi phí xây lắp
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm
toán viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, bản vẽ thiết kế, hoàn công và các tài liệu
có liên quan, chọn mẫu những khối lượng xây lắp có giá trị lớn, những phần công
việc có nhiều khả năng trùng lắp để đi sâu kiểm tra chi tiết.
a) Kiểm tra thực tế tại hiện trường:
kiểm tra tổng thể công trình về khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công
trình...; chọn mẫu một số công việc, hạng mục, kiểm tra kích thước thông qua
các phương pháp đo, đếm ...; kiểm tra quy cách phẩm chất vật tư, vật liệu; sử dụng
các thiết bị kiểm tra sự phù hợp của thực tế với bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm
thu kỹ thuật và nhật ký thi công; kiểm tra xem xét địa điểm, địa hình, địa vật
công trình để xác định điều kiện áp dụng các hệ số vận chuyển, khoảng cách vận
chuyển trong quyết toán so với thực tế thi công. Đối với việc kiểm tra các công
trình đang giai đoạn thi công cần phải kiểm tra các phần công việc chìm khuất
trước khi thực hiện các công việc tiếp theo.
b) Kiểm tra việc tính khối lượng
và việc lập đơn giá xây lắp trong thanh toán, quyết toán: Căn cứ thiết kế, bản
vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, nhật ký thi công, các kết quả kiểm
tra hiện trường tính toán lại khối lượng so với số liệu trong thanh toán, quyết
toán; kiểm tra đơn giá xây lắp trong thanh toán, quyết toán giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành theo từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào hình thức hợp đồng
giao nhận thầu: Hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng
theo đơn giá cố định, hợp đồng theo thời gian; hợp đồng theo tỷ lệ (%); tính hợp
pháp của các trường hợp có sự thay đổi thiết kế và chủng loại vật liệu trong
quá trình thi công làm thay đổi giá quyết toán so với giá trúng thầu; việc áp dụng
các phụ phí xây lắp theo chế độ quy định cho từng thời kỳ như chi phí chung,
thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT; đối với chi phí đầu tư phát sinh,
thực hiện kiểm toán theo các điều kiện nêu trong hợp đồng và các tài liệu
khác có liên quan.
c) Sử dụng các phương tiện kỹ
thuật đặc biệt hoặc trưng cầu tư vấn giám định: Trong trường hợp đặc biệt, nếu
có nghi ngờ về chất lượng xây dựng đã nghiệm thu thanh toán mà khó có thể xác định
được ngay bằng mắt thường, những công việc đòi hỏi chuyên môn sâu có thể thuê
các phương tiện kỹ thuật đặc biệt hoặc thuê chuyên gia khi được sự đồng ý của
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
2. Kiểm toán chi phí thiết bị
a) Kiểm tra trên hồ sơ, chứng từ
và các tài liệu có liên quan: Danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ
của thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang bị khác với hợp đồng và
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; kiểm tra giá trị của thiết bị: Xem xét hồ sơ đấu thầu
mua sắm thiết bị, hợp đồng mua bán, chứng từ gốc của thiết bị đã mua trong nước
hoặc nhập khẩu; việc áp dụng tỷ giá quy đổi (đối với thiết bị mua bằng ngoại tệ)
so với quy định; chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng, gia công thiết bị
như: Chí phí vận chuyển, bốc xếp theo giá cước quy định, chi phí bảo quản, bảo
dưỡng gia công thiết bị theo dự toán được duyệt, hợp đồng, nghiệm thu…(đối với
thiết bị do chủ đầu tư tự mua); chi phí thuế nhà thầu đối với dự án có nhà thầu
nước ngoài.
b) Chọn mẫu một số thiết bị để
kiểm tra thực tế tại hiện trường nhằm xác định sự hiện hữu của tài sản về danh
mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị công nghệ, phụ tùng
kèm theo và các trang bị khác (cần thiết phải lập bảng danh mục để kiểm kê).
3. Kiểm toán chi phí khác
a) Kiểm toán nhóm chi phí theo định
mức: Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của hợp
đồng thực hiện kiểm tra chi phí lập dự án và báo cáo đầu tư; chi phí và lệ phí
thẩm định dự án, báo cáo đầu tư; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công
trình, chi phí mô hình thí nghiệm; chi phí thẩm định thiết kế, dự toán công
trình; chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả
đấu thầu; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí thẩm
tra và phê duyệt quyết toán công trình…
b) Kiểm toán nhóm chi phí tính
trực tiếp theo dự toán được duyệt
Kiểm tra việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán; việc quyết toán đối với chi phí tuyên truyền quảng cáo dự án
(nếu có); chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; chi phí khởi
công công trình; chi phí rà phá bom mìn; chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường
trong quá trình xây dựng (nếu có); chi phí bảo hiểm công trình; lãi vay trong
quá trình đầu tư; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ
thi công; chi phí đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
chi phí thuê chuyên gia vận hành chạy thử trong thời gian chạy thử; chi phí
nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải
...
c) Kiểm toán chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư: Tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, việc xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ địa chính kết hợp
với kiểm tra thực tế để xác định diện tích, nguồn gốc đất đền bù; dự toán các
công trình trên đất phải bồi thường, di chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ
trợ về đất, hoa màu và các công trình trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước
theo từng thời kỳ; giá trị quyết toán các công trình tái định cư, các công
trình xây dựng để thực hiện bồi thường (nếu có).
d) Kiểm toán chi phí ban quản lý
dự án: căn cứ vào chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ của toàn bộ các khoản chi phí của ban quản lý dự án; đối chiếu
các nội dung chi với dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi phí thực
tế so với tỷ lệ, định mức quy định; việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản.
Trường hợp ban quản lý dự án quản
lý nhiều công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng
công trình: Thực hiện kiểm tra toàn bộ chi phí của ban; việc phân bổ chi phí quản
lý dự án cho từng công trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
Điều 30. Kiểm
toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật xây dựng, Quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Hồ sơ quyết toán và các quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả kiểm toán phần chi
phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm;
d) Biên bản xác định giá trị thiệt
hại, quyết định huỷ bỏ của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm toán chi phí đầu
tư tính vào giá trị công trình
a) Xác định chi phí đầu tư tính
vào giá trị công trình theo phương pháp: Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán
trừ chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình;
b) Cách xác định chi phí đầu tư
không tính vào giá trị công trình trên cơ sở các căn cứ đánh giá thiệt hại (kiểm
kê tài sản và giá trị thiệt hại của Hội đồng kiểm kê cơ sở…); đối chiếu với giá
trị khối lượng công trình được nghiệm thu; kiểm tra tính đúng đắn của quyết định
huỷ bỏ; kiểm tra các căn cứ để tính giá trị khối lượng huỷ bỏ (khối lượng, đơn
giá…).
Điều 31. Kiểm
toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật xây dựng, các văn bản hướng
dẫn thực hiện;
b) Hồ sơ quyết toán và các quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả kiểm toán phần chi
phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm;
d) Biên bản bàn giao tài sản cho
các đơn vị sử dụng;
đ) Mặt bằng giá, các chế độ
chính sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao;
e) Các văn bản hướng dẫn phương
pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời
điểm bàn giao.
2. Nội dung kiểm toán giá trị
tài sản bàn giao
a) Kiểm tra danh mục tài sản bàn
giao, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động cho các đối tượng quản lý;
b) Kiểm tra việc tính toán quy đổi
chi phí đầu tư về mặt bằng gía tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng: Kiểm tra việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ số
quy đổi; kiểm tra việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi;
c) Kiểm tra tính đúng đắn của việc
phân loại giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất sử dụng.
Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động;
d) Kiểm tra tính đúng đắn của
giá trị tài sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng: Chi phí
đầu tư để tính toán quy đổi giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu
tư sau khi đã được kiểm toán loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần
thiếu sót hoặc nhận bàn giao chi phí đầu tư của dự án khác; một công trình hoàn
thành có thể bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
Trường hợp ban quản lý dự án
không giải thể, tiếp tục quản lý tài sản đang dùng cho hoạt động của ban thì những
tài sản đó không tính vào giá trị bàn giao.
Điều 32. Kiểm
toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
1. Căn cứ kiểm toán
a) Các quyết định điều chuyển
tài sản;
b) Sổ kế toán theo dõi vật tư,
tài sản, tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan;
c) Các biên bản kiểm kê tài sản,
đối chiếu công nợ với các khách hàng;
d) Chế độ của nhà nước về quản
lý và xử lý tài sản khi kết thúc dự án;
e) Hồ sơ thanh lý, nhượng bán
tài sản.
2. Nội dung kiểm toán công nợ và
vật tư, thiết bị tồn đọng:
a) Kiểm toán công nợ phải trả:
Kiểm tra số phải trả cho từng khách hàng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị
thực hiện đầu tư về xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác được chấp nhận
thanh toán ở phần trên, tổng hợp, phân loại theo từng nhà thầu để xác định; kiểm
tra sổ sách kế toán, và các chứng từ để xác định số tiền thực tế đã thanh toán
cho từng nhà thầu; xác định số nợ phải trả bằng số tiền chấp nhận trả trừ đi số
đã trả; thực hiện đối chiếu xác minh công nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác
nhận (nếu thấy cần thiết).
b) Kiểm tra tài sản và vốn tồn đọng
theo phương pháp: Cân đối nhập, xuất, tồn để xác định số tồn của từng loại vật
tư, tài sản, sau đó đối chiếu với số liệu theo sổ kế toán, báo cáo tài chính,
tài liệu kiểm kê xem có khớp đúng không. Trong đó, chọn mẫu một số vật tư, tài
sản tồn kho với số lượng lớn để đối chiếu thực tế;
c) Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ
thông qua việc kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán;
d) Đối với các khoản tiền gửi
ngân hàng thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và trực tiếp lấy xác nhận của
ngân hàng, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tại cơ quan cấp vốn;
đ) Xem xét hướng xử lý của chủ đầu
tư đối với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản
tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt…
Mục 4. KIỂM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 33.
Yêu cầu trong việc kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của
dự án đầu tư xây dựng công trình
Tùy theo đặc thù từng dự án để
xác định các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực. Trên cơ sở các
tiêu chí đã được xác định, căn cứ vào kết quả kiểm toán trên các nội dung lập dự
án, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, quản lý chất lượng, quản lý chi phí đầu
tư... để đánh giá trên các mặt kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.
Điều 34. Tính
kinh tế
Đánh giá việc thực hiện dự án có
đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội
dung và toàn dự án.
Điều 35.
Tính hiệu quả
Đánh giá kết quả đầu ra so với
chi phí đã đầu tư; việc thực hiện dự án đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội
như thế nào trong từng nội dung và toàn dự án.
Điều 36.
Tính hiệu lực
Đánh giá mức độ đạt được của các
mục tiêu của dự án, hiệu lực của các văn bản quản lý dự án trong từng phần việc
và toàn bộ dự án.
Mục 5. MỘT
SỐ NỘI DUNG LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 37.
Các sai sót, gian lận thường gặp khi thực hiện kiểm toán dự án đầu tư
Kiểm toán viên tham khảo tại Phụ
lục I (đính kèm)
Điều 38.
Danh mục câu hỏi
Kiểm toán viên tham khảo danh mục
câu hỏi tại Phụ lục II, III, IV (đính kèm)
Chương IV
LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN
Điều 39.
Yêu cầu đối với việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán dự án đầu tư
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
bước lập và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư được thực hiện theo Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; Quy định về lập, thẩm định, xét duyệt
và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán dự án
đầu tư được lập theo mẫu quy định tại Hệ thống mẫu biểu hồ sơ của Kiểm toán
nhà nước.
Điều 40.
Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán dự án đầu tư
1. Phần mở đầu gồm những nội
dung cơ bản sau:
a) Nội dung kiểm toán: Ghi theo
quyết định kiểm toán;
b) Phạm vi và giới hạn kiểm
toán: Ghi rõ những nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện;
c) Căn cứ kiểm toán.
2. Phần nội dung gồm:
a) Khái quát tình hình dự án:
Quyết định đầu tư, chủ đầu tư; mục đích, quy mô đầu tư; tổng mức đầu tư,
ngày khởi công, ngày hoàn thành;
b) Kết quả kiểm toán quyết toán của
dự án theo các nội dung kiểm toán: Nguồn vốn đầu tư thực hiện; chi phí đầu
tư thực hiện; các nội dung khác của báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành (nếu có). Trong từng nội dung phải nêu rõ kết quả và nguyên nhân chênh lệch;
Về tính đúng đắn, trung thực của
Báo cáo (số liệu) quyết toán của Dự án;
c) Kết quả kiểm toán việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ trong quản lý dự án đầu tư và các văn bản
pháp luật khác có liên quan. Trong mỗi nội dung cần phân tích, đánh giá những vấn
đề nổi bật: ưu điểm, những mặt làm được; khuyết điểm, tồn tại, hạn chế; trách
nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan;
d) Kết quả kiểm toán việc
đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án.
3. Kiến nghị
Căn cứ vào các sai sót, tồn tại
cơ bản đã phát hiện, kiến nghị với các đơn vị, cơ quan có liên quan.
Chương V
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 41. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 điều 57 Luật Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục I: Một
số sai sót, gian lận thường gặp
Phụ lục II: Danh mục câu hỏi 01 – Giai đoạn thiết kế công trình xây
dựng
Phụ lục III: Danh mục câu hỏi 02 – Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Danh mục câu hỏi 03 – Giai đoạn thi công, giám sát thi
công và nghiệm thu công trình
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 04 năm 2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
I. KIỂM TOÁN VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Công tác
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
- Công tác lập,
thẩm định, phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian;
- Nội dung dự
án đầu tư sơ sài không đầy đủ theo quy định;
- Những tài liệu
điều tra thăm dò thị trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường,
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, nguồn vốn đầu tư… không đầy đủ;
- Những công việc
tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc
lập, duyệt với đơn giá cao;
- Dự án không
phù hợp với quy hoạch ngành, vùng;
- Xác định tổng
mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sở.
2. Công tác thực
hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo
sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế;
- Nội dung hồ
sơ thiết kế kỹ thuật, và thiết kế thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch
về quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng…so
với quyết định đầu tư;
- Công tác dự
toán: Vận dụng sai định mức, đơn giá, xác định giá đối với những công việc chưa
có quy định về giá thiếu căn cứ;
- Giải phóng mặt
bằng: lập, phê duyệt và thực hiện phương án đền bù không đúng quy định; hồ sơ đền
bù không đầy đủ, vv;
- Công tác đấu
thầu: Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch
đấu thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu,
không chấp hành quy định về thời gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu
không công bằng, thiếu cơ sở; vv.
- Hợp đồng thi
công không chặt chẽ, đầy đủ, đúng quy định;
- Khối lượng
phát sinh không có thiết kế, dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi;
- Thi công sai
thiết kế được duyệt;
- Nghiệm thu,
thanh toán sai quy định của hợp đồng;
- Không chấp
hành đúng quy định về giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết
kế;
- Hồ sơ nghiệm
thu không đầy đủ: thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu kết quả thí
nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu, vv.
- Nhật ký công
trình ghi không đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công…
3. Công tác
nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Hồ sơ nghiệm
thu tổng thể không đầy đủ;
- Hồ sơ hoàn
công không đầy đủ, không đúng với thực tế;
- Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
II. KIỂM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, TÍNH HIỆU QUẢ, TÍNH HIỆU LỰC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
1. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư
- Các thông
tin, thông số làm căn cứ lập dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế,
thị trường; các thông số về môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, vv); các
chỉ số kỹ thuật (mức độ chịu bão, gió, mưa, động đất, vv); các tiêu chuẩn kỹ
thuật không phù hợp (độ bền, tuổi thọ, chất lượng vật liệu, ...);
- Chưa xem xét
tất cả các phương án đầu tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu;
- Lựa chọn địa
điểm đầu tư không hợp lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa
chất, giao thông, nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực, ...);
- Lựa chọn công
nghệ không không theo tiêu chí so sánh chi phí – hiệu quả; không đảm bảo tính đồng
bộ, không nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết
bị;
- Tính toán
không xem xét đến điều kiện thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước,
...;
- Lựa chọn giải
pháp xây dựng chưa lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
2. Thiết kế,
dự toán
- Thiết kế khi
chưa đủ thông tin về nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu;
- Khảo sát thiếu
chính xác dẫn tới phương án thiết kế không phù hợp;
- Thiết kế, bố
trí dây chuyền công nghệ không hợp lý;
- Thiết kế
không đầy đủ, chưa lường hết được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn
tới phát sinh khối lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm chậm tiến độ và vượt dự
toán chi phí;
- Thiết kế
trang thiết bị kỹ thuật và thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ;
- Thiết kế quá
nhu cầu của bên sử dụng, giải pháp quá tốn kém: hành lang và lối thông nhau quá
rộng một cách không cần thiết; trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ
thuật quá tốn kém về các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên,
duy tu, bảo dưỡng nảy sinh trong quá trình vận hành về sau, ...;
- Thời hạn thiết
kế quá ngắn vì vậy đến khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn
tới tiến độ thi công bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí;
- Dự toán chi
phí chưa chính xác do thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc
chủ ý lập dự toán thấp để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị
duyệt kinh phí bổ sung để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn
kinh phí mua sắm những trang thiết bị đắt tiền;
- Dự toán bị cắt
giảm một cách vô cớ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt
bổ sung;
- Dự toán chi
phí khối lượng phát sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục,
vì vậy không có tác dụng đối với việc quản lý chi phí.
3. Lựa chọn
nhà thầu
- Không đấu thầu
rộng rãi mà chỉ đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Hồ sơ mời thầu
lập có sai sót dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh
hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình;
- Mô tả gói thầu
không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xẩy ra tranh
chấp khi thực hiện hợp đồng;
- Chủ đầu tư và
nhà thầu thông đồng với nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng
công việc nào đó trong gói thầu sẽ được giao bổ xung. Nhà thầu biết thông tin sẽ
bỏ với đơn giá cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc
còn lại để thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần
giao bổ xung, dẫn tới chi phí công trình tăng;
- Thông thầu: một
nhà thầu mua tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà
thầu nào đó thắng thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường
là trong đấu thầu hạn chế), ...;
- Thẩm định thiếu
chính xác, phê duyệt giá gói thầu quá cao;
- Xét thầu
thiếu công bằng, không theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiêu chí
đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có
ít năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể
đưa ra những tiêu chí đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
4. Hợp đồng
và thực hiện hợp đồng
- Các điều
khoản hợp đồng không chặt chẽ;
- Giá trên hợp
đồng không căn cứ vào giá trúng thầu;
- Hợp đồng
không được điều chỉnh kịp thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái
nhìn tổng quát về diễn biến chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp
thời. Trong những trường hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung
thường cao hơn giá hợp đồng gốc (các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là
thi công không cùng thời điểm).
5. Quản lý
thi công xây dựng
- Tiến độ bị
kéo dài do nguyên nhân chủ quan, khách quan;
- Do giám sát
không tốt nên không phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử
dụng nguyên vật liệu kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng
thông số đã thoả thuận ... dẫn đến hư hại công trình xây dựng;
- Khi nghiệm
thu các hạng mục phát hiện ra khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị
thi công khắc phục ngay;
- Việc quá chậm
trễ đưa ra yêu cầu sửa chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi
nhận bàn giao công trình đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về
những khiếm khuyết đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời
hạn bảo hành, sẽ tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
6. Điều kiện,
năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật,
chuyên môn;
- Các tổ chức
cá nhân không đúng chức năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm…
III. KIỂM
TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH HOẶC HẠNG MỤC CÔNG
TRÌNH HOÀN THÀNH
1. Nguồn vốn
đầu tư
- Hạch toán
không đầy đủ nguồn vốn, áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư
nguồn vốn trên báo cáo của đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn;
- Các nguồn vốn
bị phân loại một cách sai lệch;
- Nguồn vốn sử
dụng không đúng nguyên tắc tài chính và quyết định đầu tư;
- Nguồn vốn sử
dụng không đúng mục đích.
2. Chi
phí đầu tư
2.1. Đối
với giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
- Về khối lượng:
+ Quyết toán khống
khối lượng, không đúng thực tế thi công;
+ Tính toán khối
lượng sai so thiết kế và bản vẽ hoàn công;
+ Tính trùng khối
lượng xây lắp của công trình (thường xẩy ra ở những điểm giao);
+ Quyết toán
chi phí của công trình khác;
+ Quyết toán
thiếu thủ tục theo quy định;
+ Quyết toán khối
lượng phải dỡ bỏ do lỗi của nhà thầu;
+ Quyết toán
không trừ sản phẩm, vật tư thu hồi;
+ Quyết toán khối
lượng phát sinh do lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể
hiện trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế;
+ vv…
- Về đơn giá:
+ Áp dụng sai
giá khu vực, giá trúng thầu hoặc đơn giá công trình;
+ Áp dụng sai hệ
số vận chuyển, hệ số điều chỉnh giá;
+ Vật tư đưa
vào công trình không đúng chủng loại quy định;
+ Tính sai khối
lượng vật liệu được tính chênh lệch giá do áp dụng sai định mức;
+ Áp dụng sai
thời điểm được quy định tính chênh lệch giá…;
+ Áp dụng sai
chỉ số trượt giá: sai nguồn chỉ số, sai thời điểm.
- Các khoản phụ
phí:
+ Tính sai định
mức quy định;
+ Tính phụ phí xây
lắp trên giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt;
- Tính sai số
học về giá trị quyết toán.
2.2. Đối
với chi phí thiết bị hoàn thành:
- Thiết bị
không đảm bảo tính năng kỹ thuật và chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu;
- Số lượng thiết
bị, phụ tùng thay thế không đầy đủ như quy định trong hợp đồng;
- Áp dụng sai tỷ
giá ngoại tệ đối với thiết bị nhập ngoại;
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng từ không hợp lệ
hoặc thanh toán sai chế độ về: chí phí kho bãi, kiểm tra hàng hoá tại cảng, cước
phí vận chuyển, chi phí bảo hành bảo dưỡng thiết bị…;
- Phân bổ chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng
thiết bị vào từng tài sản cố định không đúng;
- Thanh toán các nội dung không có trong hợp đồng;
- vv.
2.3. Đối
với chi phí khác
- Khối lượng khảo
sát tính sai, tính khống khối lượng;
- Chi phí khác
tính theo định mức: Đơn vị áp dụng sai tỷ lệ phần trăm quy định, xác định các
căn cứ để tính chưa đúng, vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí
xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác;
- Chi phí chưa
có quy định về định mức như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Chi phí đền
bù giải toả mặt bằng không đúng với khối lượng thực tế, đền bù sai diện tích đất,
sai đơn giá, tiền đền bù không được thanh toán đầy đủ đến tay người dân được đền
bù, thanh toán cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp nhà, loại đất,
…;
- Các chứng từ
chi phí không hợp lệ, quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết;
- Quyết toán
trùng các khoản chi phí;
- Không ghi thu
hồi giá trị sản phẩm thu được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị
phế liệu sau đầu tư;
- Áp sai thuế
xuất; thanh toán cho nhà thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hoá đơn không thuế;
- Quyết toán tiền
bảo hiểm công trình nhưng thực tế không mua;
- Nhận tiền bồi
thường bảo hiểm công trình nhưng không giảm chi phí công trình;
- Tính và phân
bổ lãi vay đầu tư không đúng quy định;
- Không nộp
ngân sách nhà nước các khoản cho thuê trụ sở, thiết bị, tài sản;
- vv.
3. Chất lượng
và tiến độ công trình
- Chất lượng:
+ Sai sót trong
khảo sát, thiết kế làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng;
+ Thi công
không đảm bảo quy trình kỹ thuật và yêu cầu của dự án; sử dụng nguyên vật liệu
không đúng tiêu chuẩn dự án... làm ảnh hưởng chất lượng công trình;
+ Quản lý thi công
không tốt, không phát hiện và kịp thời xử lý sai sót làm ảnh hưởng tới chất lượng.
- Tiến độ:
Nguyên nhân chậm
tiến độ:
+ Do năng lực
nhà thầu không đảm bảo: huy động máy móc thiết bị không đúng theo hồ sơ thầu;
năng lực tài chính không đáp ứng; năng lực quản lý kém...;
+ Do nhà thầu cố
tình kéo dài để có lợi trong thanh toán;
+ Do năng lực
quản lý của tư vấn và chủ đầu tư;
+ Do công tác
khảo sát thiết kế không phù hợp dẫn tới phải thay đổi bổ sung nhiều nội
dung...;
+ Do biến động
về giá lớn;
+ Do các điều
kiện bất khả kháng.
4. Chi phí đầu
tư tính vào giá trị công trình
- Những thiệt hại
về chi phí vật tư, thiết bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực
hiện xin huỷ bỏ của Chủ đầu tư;
- Tính sai khối
lượng xin huỷ bỏ;
- Các sai sót
khác đã nêu trong phần kiểm toán vốn đầu tư thực hiện;
- vv.
5. Giá trị
tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
- Những dự án đầu
tư thực hiện trong nhiều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị
tính sai;
- Nhiều loại
tài sản khó phân loại là tài sản cố định hay tài sản lưu động nên thường bị lẫn
lộn;
- Bỏ sót giá trị
đầu tư nhận bàn giao của các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối
tượng bàn giao tài sản đầu tư.
6. Kiểm toán
tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
- Công nợ thiếu
cơ sở để xác định tính chính xác;
- Đơn vị (hoặc
cá nhân) có nợ đã giải thể, thay đổi tổ chức bộ máy… không nắm được tình hình
công nợ hoặc không có khả năng thu nợ;
- Vật tư, thiết
bị tồn đọng không được kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÂU HỎI 01 – GIAI ĐOẠN THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 04 năm 2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Cơ sở thiết kế
1.1. Trước khi thiết kế có tìm hiểu thông tin về khu đất xây dựng công
trình hay không? hoặc tiến hành khảo sát địa chất nền móng công trình hay
không?
1.2. Có tham khảo những kết quả rút ra từ những thông tin trên vào công
tác thiết kế sau đó hay không?
2. Tổ chức công tác thiết kế
2.1. Công tác thiết kế công trình có dựa trên cơ sở những quy định
chung và những yêu cầu của chủ đầu tư không? Có tuân thủ các quy định đó không?
2.2. Có thành lập Ban quản lý dự án hay không? và những nhiệm vụ quy định
về thẩm quyền giao cho Ban quản lý dự án có rõ ràng và hợp lý không?
2.3. Có các biện pháp để đảm bảo rằng thiết kế được xem xét đầy đủ đến
yếu tố chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng sau này không?
3. Thiết kế kỹ thuật
3.1. Trong thiết kế có xem xét đến các phương án thay thế:
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay đường hầm);
- Cách thức xây dựng (ví dụ: đổ bê
tông tại chỗ, lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn);
- Thi công móng (ví dụ: móng dải hay móng bè).
3.2. Các biện pháp thi công cụ thể có lưu ý xem xét đến các yếu tố, đặc
biệt như:
- Khảo sát địa chất nền móng;
- Các quy định của cơ quan nhà nước;
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu tư.
3.3. Khi lựa chọn phương án có đặc biệt chú ý đến những tiêu chí:
- Mối tương quan chi phí - hiệu quả;
- Điều kiện để sau này có thể mở rộng hoặc thay đổi về sử dụng;
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng cũng như các chi phí đi kèm
khác;
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
- Thời gian thi công khác nhau.
3.4. Có còn
những băn khoăn về phương thức thi công, vật liệu xây dựng đã lựa chọn (về mặt
kỹ thuật và kinh nghiệm có đảm bảo thực hiện được phương án đó hay không?).
3.5. Thiết kế
phần khung chịu lực có kịp thời để có thể kiểm tra được tính kinh tế của thiết
kế này (kiểm tra tính kinh tế của thiết kế khung dầm chịu lực)?
3.6. Những thay đổi thiết kế và những tác động của nó có được các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kịp thời không?
3.7. Những bản vẽ thiết kế tương ứng với tiến độ thiết kế có được lập kịp
thời và đầy đủ không? Có được phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền không?
4. Kế hoạch tiến độ
4.1. Có đặt ra cho dự án đó một kế hoạch tiến độ không? Có được xây dựng
kịp thời không?
4.2. Kế hoạch tiến độ đó có phù hợp với quy mô, yêu cầu của dự án
không; có thích hợp cho việc kịp thời chỉ ra những sai lệch để có những ứng phó
cần thiết không?
4.3. Có theo dõi đầy đủ tất cả các hoạt động quan trọng đối với công
tác thi công xây dựng và đã đặt ra những thời hạn cụ thể cho từng phần việc
tách bạch không?
4.4. Những thời gian đặt ra cho từng hoạt động cụ thể, hoặc ấn định những
thời hạn cuối cùng phải hoàn thành những công việc đó có được xác định một cách
thực tế, trao đổi thống nhất với các cơ quan liên quan không?
4.5. Các đối tượng liên quan có biết về những hoạt động mà nếu nó bị chậm
tiến độ thì sẽ có thể ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành của toàn bộ công trình
không?
4.6. Những thời hạn đã dự kiến có được tuân thủ không?
4.7. Nếu câu trả lời là „không“, thì có phải là nguyên nhân nằm ở khâu
lập kế hoạch tiến độ hay do ai chịu trách nhiệm về những chậm chễ đó?
4.8. Bên giao thầu đã rút ra những điều gì?
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÂU HỎI 02 – GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU
VÀ GIAO THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 04 năm 2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Mô tả công việc, mô tả thi công, danh mục công việc
1.1. Mô tả thi công và danh mục công việc có được xây dựng trên cơ sở
thiết kế đã được phê duyệt, có đầy đủ không?
1.2. Nếu câu trả lời là “không” thì phải tìm hiểu xem điều đó đã gây ra
những hệ quả tiêu cực gì?
1.3. Nội dung mô tả công việc (mô tả gói thầu) có được xây dựng một
cách trung lập với tất cả các nhà thầu không? hoặc có đưa ra những thông tin đặc
thù có lợi cho một nhà thầu nào đó không?
1.4. Có huy động sự tham gia của các nhà thầu tiềm năng không? có xuất
hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những nhà thầu đó hay không?
1.5. Nội dung giữa các phần của bản mô tả gói thầu có thống nhất với
nhau không?
1.6. Bản mô tả nhiệm vụ thi công có đưa ra một cái nhìn bao quát về mục
tiêu dự kiến của công việc xây dựng; có giới hạn những số liệu mang tính kỹ thuật
không?
1.7. Bản mô tả khái quát nhiệm vụ thi công có đầy đủ, rõ ràng không, đặc
biệt về:
- Mục đích của biện pháp xây dựng;
- Địa thế và địa chất của khu đất nơi xây dựng công trình;
- Những khả năng giao thông hiện có tới địa điểm xây dựng;
- Phương thức xây dựng và những phần việc quan trọng nhất của dự án;
- Những toà nhà và các công trình hiện đã có sẵn.
1.8. Bản mô tả khái quát nhiệm vụ thi công có dựa trên kết quả của việc
nghiên cứu khảo sát địa chất công trình, việc khảo sát đó có đủ để đánh giá về
địa chất, tỷ lệ nước và những ảnh hưởng môi trường có thể xẩy ra không?
1.9. Trong trường hợp một dự án xây dựng cần được thực hiện theo 2 hay
nhiều bước tách bạch với nhau, thì điều đó có được thể hiện trong bảng mô tả
thi công hay không?
1.10. Bản mô tả xây dựng có bao gồm lưu ý về những quy định của cơ quan
nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư không?
1.11. Danh mục công việc có tập hợp tất cả những hạng mục công việc đã
được thể hiện trong bản thiết kế không?
1.12. Danh mục công việc có đưa ra những khả năng thay thế cho những mục
cần có sự so sánh về giá cả không?
1.13. Trong bố cục danh mục công việc có lưu ý đến việc chỉ nhóm những
công việc cùng thể loại vào cùng một mục hay không?
1.14. Có tiến hành một sự phân định rõ ràng với các mục của danh mục
công việc, nhằm ngăn ngừa sự trùng lắp và khả năng tính toán kép có thể xẩy ra
không?
1.15. Những công việc phải thực hiện có được mô tả rành mạch và tỷ mỷ
hay không? (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu có thể hiểu như nhau)
1.16. Những khối lượng nêu ra trong bản danh mục công việc có được tính
toán một cách chuẩn xác và có nằm trong khuôn khổ mà bên giao thầu cho phép
không?
1.17. Nguyên nhân của những chênh lệch nằm ở đâu và biện pháp đối phó với
những chênh lệch đó là gì?
1.18. Các đơn vị tính khối lượng dùng cho các mục công việc có hợp lý
cho việc tổng hợp và kiểm tra khối lượng trong giai đoạn quyết toán hay không?
2. Điều kiện hợp đồng
2.1. Các điều kiện hợp đồng đặt ra có tuân thủ nguyên tắc là: chỉ đưa
vào trong hợp đồng những quy định có giá trị với tất cả các công việc đơn lẻ
không?
2.2. Nội dung những điều kiện hợp đồng có vấn đề gì không rõ ràng và có
mâu thuẫn không?
2.3. Những vấn đề không rõ ràng, mâu thuẫn đó có được phát hiện, khắc
phục không? hoặc có gây ra những bất lợi nào đó cho bên giao hợp đồng không?
2.4. Trong điều kiện hợp đồng có đặt ra những yêu cầu về việc sử dụng
nhân lực và sử dụng những trang thiết bị công trường hay không?
2.5. Hợp đồng có quy định một cách chặt chẽ, đầy đủ cách thức xử lý đối
với những trường hợp gián đoạn công việc giữa chừng không?
2.6. Hợp đồng có đặt ra những điều kiện phạt cho trường hợp không tuân
thủ thời hạn hoàn thành đã thoả thuận?
2.7. Mức phạt có được giới hạn và có đặt ra một mức trần không?
2.8. Trong những điều kiện hợp đồng, có mô tả rõ ràng tất cả những
phương tiện cần thiết cho công tác thi công không? (ví dụ: điện và nước, liên
quan đến vị trí: cách thức và những khả năng về thoát nước thải, rác thải)
2.9. Trong hợp đồng có điều chỉnh một cách cụ thể công việc giữ vệ sinh
công trường, giải phóng rác thải và vật liệu xây dựng thải cũng như việc phân bổ
gánh chịu chi phí không?
2.10. Trong các điều kiện hợp đồng có kêu gọi các nhà thầu đưa ra những
kiến nghị giải pháp thay thế có thể nâng cao hiệu quả kinh tế không?
2.11. Những phụ lục kèm theo hợp đồng có quy định:
- Giao thầu các hạng mục công việc theo từng gói thầu giai đoạn;
- Bảo lãnh;
- Nghiệm thu;
- Nhật ký công trường;
- Bảo hành;
- Những sự cố cản trở và gián đoạn công việc xây dựng;
- Cách thức sử lý trong
những trường hợp có bất đồng về thanh toán;
- Những quy định cho trường hợp quyết toán có sự trợ giúp của điện
toán.
3. Mời thầu
3.1. Có những quy định, hướng dẫn về hồ sơ mời thầu không?
3.2. Những quy định này có hợp lý và có được tuân thủ không?
3.3. Những công việc đấu thầu có được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm
quyền không?
3.4. Khi mời thầu đã đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định chưa?
3.5. Nếu việc mời thầu đã được thực hiện trước, thì phải xem việc giải
trình lý do có chính đáng không?
3.6. Trong việc lựa chọn nhà thầu (xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét
những khía cạnh:
- Uy tín – mà trước hết là tính tin cậy và sự tuân thủ thời hạn;
- Vị trí của nhà thầu trên thị trường;
- Trình độ kỹ thuật, năng lực và chất lượng;
- Khoảng cách địa lý.
3.7. Trong trường hợp chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế, chủ đầu tư
có liên tục thay đổi việc chỉ định nhà thầu hay không?
3.8. Có hiện tượng thông thầu giữa các nhà thầu với nhau hay không?
3.9. Có đặt ra những quy định nội bộ rằng sẽ lấy bao nhiêu bản chào thầu
hay không?
3.10. Số lượng những bản chào thầu được yêu cầu có tương xứng với quy
mô công việc hay không?
3.11. Trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thông báo mời
thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành
không?
3.12. Lý do để bỏ qua việc lấy các bản chào thầu cạnh tranh có chính
đáng không?
3.13. Tất cả các nhà thầu tham dự đấu thầu có được nhận hồ sơ mời thầu
một cách đầy đủ, có cùng nội dung và cùng thời điểm không?
3.14. Các thông tin về gói thầu có cung cấp cho tất cả các nhà thầu một
cách bình đẳng không?
3.15. Có lập danh sách theo dõi các nhà tham thầu không?
3.16. Tất cả các nhà tham thầu có được tham khảo bản vẽ, tham quan hiện
trường để biết địa thế công trình, thể loại và quy mô những công việc phải thực
hiện hay không?
3.17. Những điều kiện đã được đặt ra trong hồ sơ mời thầu liên quan đến
nộp hồ sơ chào thầu, có được tuân thủ không?
3.18. Thời gian cho dành cho công việc xét thầu có thoả đáng không?
3.19. Việc bảo quản an toàn những bản chào thầu đã nhận tính đến thời
điểm mở thầu có được thực hiện đúng quy định không?
3.20. Thời hạn nộp hồ sơ thầu và giao hợp đồng có thống nhất với kế hoạch
tổng thể không?
4. Mở thầu, kiểm tra hồ sơ thầu và xét thầu
4.1. Những hồ sơ thầu đã được nộp đúng hạn có được mở bởi một bộ phận
trung lập hay không?
4.2. Có tiến hành biện
pháp an toàn (tiến hành ký từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang hồ
sơ thầu) nhằm tránh gian lận không?
4.3. Những kiến nghị đặc biệt được phép có được xem xét và tham khảo
trong khi xét thầu không?
4.4. Có tiến hành lập biên bản mở thầu hay không và biên bản đó có đầy
đủ chữ ký của những người tham dự cuộc mở thầu không?
4.5. Xử lý đối với những hồ sơ dự thầu nộp chậm ra sao?
4.6. Trong lúc kiểm tra
hồ sơ, có kiểm tra tất cả những hồ sơ đã nộp không?
4.7. Những hồ sơ đã nộp có đầy đủ hay không?
4.8. Những hồ sơ thầu đã nộp có được xét thầu đúng quy định không?
4.9. Những mục mang tính lựa chọn, những chào thầu phụ, phần bổ sung và
những kiến nghị sửa đổi về khía cạnh kinh tế và kỹ thuật có được kiểm tra đánh
giá không?
4.10 . Giá gói thầu có đảm bảo chính xác không?
4.11. Biểu giá dự thầu có phù hợp với hồ sơ mời thầu; có giá bất thường
không?
4.12. Việc chỉnh lý sửa đổi hồ sơ dự thầu có đúng quy định không?
4.13. Có hiện tượng thông đồng giá không?
4.14. Cuộc đấu thầu có bị huỷ không? Nếu huỷ, thì có lý do không và có
ghi chép để chứng minh không?
4.15. Trước khi quyết định giao hợp đồng có tiến hành thẩm định và phê
duyệt kết quả đấu thầu không?
4.16. Những tính toán kết cấu hoặc bản vẽ thiết kế do nhà thầu cung cấp
có được kiểm tra về mặt kỹ thuật và tính kinh tế không?
4.17. Có lý do đầy đủ và xác đáng đối với những trường hợp loại bỏ nhà
thầu hoặc huỷ đấu thầu không?
4.18. Có lưu giữ những bản chào thầu không được xét thầu hay không?
5. Đàm phán hợp đồng
5.1. Có tiến hành đàm phán hợp đồng không?
5.2. Trong đàm phán hợp đồng về giá cả, điều kiện hợp đồng, những vấn đề
kỹ thuật ... có đảm bảo nguyên tắc đối xử bình đẳng với tất cả những nhà thầu
có khả năng trúng thầu không?
5.3. Những ghi chép theo dõi các cuộc đàm phán hợp đồng có đầy đủ
không? và những điều chỉnh khác với những quy định trong hồ sơ mời thầu có hợp
lý không?
6. Giao thầu và ký hợp đồng
6.1. Trong hợp đồng có quy định thời hạn thanh toán không?
6.2. Hợp đồng ký kết có đúng những yêu cầu đã được phê duyệt không?
6.3. Có giải trình bằng văn bản lý do tại sao đã lựa chọn nhà thầu
không chào giá thấp nhất không?
6.4. Có đầy đủ tài liệu để chứng minh việc quyết định nhà thầu được chọn
là hợp lý không?
6.5. Tài liệu hợp đồng có chứa đựng đầy đủ những thoả thuận đã được hai
bên thống nhất không?
6.6. Hợp đồng có được giao bởi những cá nhân và cơ quan có thẩm quyền
không?
6.7. Có quy định để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc „chỉ thực hiện một công
việc nào đó sau khi có thoả thuận bằng văn bản“ không?
6.8. Có chia nhỏ gói thầu để lách quy định về thẩm quyền phê duyệt và
thẩm quyền ký hợp đồng hay không?
6.9. Nếu trong hợp đồng không điều chỉnh thời hạn bắt buộc về tiến độ
thi công, thì có được thoả thuận với nhà thầu thông qua văn bản giao nhiệm vụ
không?
6.10. Có giao hợp đồng cho nhà thầu có chào thầu hợp lý nhất về tính
kinh tế, tính kỹ thuật và chất lượng không?
6.11. Hợp đồng có được soạn thảo theo đúng mẫu quy định hay không?
7. Điều chỉnh hợp đồng
7.1. Lý do dẫn đến sự cần thiết phải có những điều chỉnh hợp đồng và hợp
đồng bổ sung là gì? có xác đáng không?
7.2. Có thể nhìn thấy trước khả năng xẩy ra những điều chỉnh hợp đồng,
hợp đồng bổ sung đó không?
7.3. Những điều chỉnh hợp đồng có cần thiết phải đàm phán lại về giá cả
và thoả thuận bằng văn bản không?
7.4. Có sớm thoả thuận về giá cả cho những công việc điều chỉnh, bổ
sung không? hay đến khi đã thực hiện xong những công việc này thì mới thoả thuận
giá cả?
7.5. Có kiểm tra tính hợp lý về giá cả của những phần điều chỉnh, bổ
sung hợp đồng không?
7.6. Những phần điều chỉnh, bổ sung hợp đồng có được đánh số liên tục
không và có sắp xếp đúng vào những hạng mục xây dựng tương ứng không?
7.7. Những hợp đồng điều chỉnh, bổ sung có dẫn đến những thay đổi kế hoạch
thời gian và kế hoạch thanh toán không?
7.8. Có quan tâm đúng mức tới những vấn đề phải điều chỉnh, bổ sung
không?
7.9. Việc điều chỉnh hợp đồng có tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng;
có phù hợp với các quy định pháp luật về điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÂU HỎI 03 – GIAI ĐOẠN THI
CÔNG, GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 04 năm 2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Thi
công
1.1. Khi khởi
công công trình đã đầy đủ các thủ tục:
- Giấy phép xây dựng,
- Các bản vẽ thiết kế thi công và danh mục công việc
- Các quy định điều kiện giàng buộc khác của nhà nước
1.2. Nhà thầu
có huy động đủ máy móc, thiết bị và năng lực theo cam kết trong hồ sơ dự thầu?
1.3. Những
công việc có được thực hiện đúng khối lượng, quy mô và đảm bảo chất lượng quy định
hay không?
1.4. Vật tư
đưa vào công trình có đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án?
1.5. Việc chậm
tiến độ có những nguyên nhân nào?
1.6. Có tiến
hành lập các bản vẽ hoàn công đúng với thực tế thi công không?
2. Điều chỉnh
thi công
Có những điều chỉnh thi công không và lý do tại sao?
Có ghi chép giải trình một cách đầy đủ về những lý do dẫn đến những điều
chỉnh không? Có sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền trước khi thực hiện
những điều chỉnh đó không?
Có thông báo một cách đầy đủ những thay đổi về chi phí của những điều
chỉnh không?
Trong trường hợp phải cấp thiết điều chỉnh do yêu cầu của bộ phận giám
sát thi công mà chưa kịp phê duyệt, thì những điều chỉnh đó có được giải trình
đầy đủ không? Và có được trình kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để phê
duyệt bổ sung không?
Việc quyết toán các khối lượng bổ sung, thay đổi thiết kế có đầy đủ thủ
tục và thực hiện đúng quy định không?
3. Giám
sát thi công
3.1. Có bố trí đủ nhân sự cho công tác giám sát thi công công trình không?
3.2. Bộ phận giám sát thi công của bên giao hợp đồng có kiểm tra chủng
loại và chất lượng vật liệu một cách liên tục không?
3.3. Có theo dõi, ghi chép những sai sót đã được phát hiện trong quá
trình thi công không? Có tiến hành yêu cầu bên nhà thầu khắc phục những sai sót
đó không?
3.4. Sai sót có được khắc phục đúng yêu cầu, thời hạn và có được theo
dõi, ghi chép không?
3.5. Việc sử dụng nhân lực, vật liệu và máy móc có được kiểm soát và
ghi chép đầy đủ để phục vụ cho công việc quyết toán về sau được hợp lệ không?
3.6. Bản vẽ hoàn công có phản ánh đầy đủ những điều chỉnh để quyết toán
không?
3.7. Những phần việc che khuất có được nghiệm thu đầy đủ trước khi thực
hiện các phần việc khác không?
4. Giám sát thời hạn thực hiện
4.1. Chủ đầu tư có hoàn thành kịp thời những phần việc sau đây không?
- Cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác thi công;
- Đặt ra những mục tiêu chính và ấn định những cao điểm;
- Bố trí mặt bằng xây dựng và các đường giao thông;
- Điều phối các công ty bằng việc đặt ra thời hạn.
4.2. Nhà thầu có tập kết và huy động đầy đủ nhân lực, vật liệu và máy
móc thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu thi công không?
4.3. Có giám sát chặt chẽ việc tuân thủ những thời hạn đặt ra trong hợp
đồng không? Những thời hạn đó có được tuân thủ không?
4.4. Những sự cố làm gián đoạn thi công và nhưng chỉ thị của bộ phận
giám sát thi công có được theo dõi ghi chép đầy đủ không?
4.5. Có xẩy ra chậm tiến độ hay không? Ai là người chịu trách nhiệm về
điều đó?
4.6. Nhà thầu có yêu cầu thanh toán thêm do chậm tiến độ thuộc lỗi của
chủ đầu tư không và nếu có thì có thoả đáng hay không?
4.7. Trong trường hợp để các hạng mục đơn lẻ không hoàn thành tiến độ
thì có biện pháp bảo đảm tiến độ của tổng thể công trình không? Điều đó có làm
tăng chi phí không? Chi phí tăng thêm này có được quy trách nhiệm cho bên gây
ra sự chậm trễ phải chịu không?
4.8. Nếu việc không hoàn thành tiến độ thuộc trách nhiệm của nhà thầu
thì có gia hạn cho nhà thầu một thời hạn thích hợp để hoàn thành hợp đồng và có
yêu cầu họ thực hiện những thoả thuận liên quan không?
4.9. Thời hạn điều chỉnh, bổ sung thi công có hợp lý và có tiến hành
ngay những điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch tiến độ không?
4.10. Có thông tin đầy đủ và kịp thời cho những bộ phận liên quan về những
thời hạn đã hoặc sẽ xẩy ra và có thoả thuận lại những thời hạn mới có tính ràng
buộc không?
5. Nghiệm
thu
5.1. Có tiến hành nghiệm thu hay không?
5.2. Những văn bản nghiệm thu có đầy đủ những nội dung cần thiết và chữ
ký của những người có trách nhiệm không?
5.3. Thời hạn đặt ra cho việc khắc phục những sai sót đã phát hiện
trong quá trình nghiệm thu có thoả đáng không?
5.4. Có đủ chứng chỉ kiểm định cần thiết và những xác nhận nghiệm thu của
cơ quan nhà nước không, ví dụ:
- Chứng chỉ thí nghiệm vật liệu;
- Biên bản nghiệm thu cốt thép;
- vv.
5.5. Khi nghiệm
thu có sự tham gia của các nhà chuyên môn không?
5.6. Giá trị
quyết toán của các hạng mục công trình có được tổng hợp chính xác và có phù hợp
với những biên bản nghiệm thu không?
5.7. Nếu những
sai sót không thể khắc phục được hoặc khắc phục thì phải tốn kém chi phí tới mức
không tương xứng, thì có thoả thuận về việc giảm thanh toán không và mức giảm
có thoả đáng không?
5.8. Trong
trường hợp nhà thầu không chịu khắc phục những sai sót, thì có sử dụng đến tất
cả các biện pháp xử lý không?
5.9. Có hạng
mục công việc nào có khiếm khuyết mà vẫn được chủ đầu tư nghiệm thu không? Những
khiếm khuyết đó có phải xuất phát từ những sai sót của bên giao thầu không (ví
dụ: từ bản mô tả thầu không đầy đủ hoặc từ những chỉ đạo không đúng chuyên môn
của bên giao thầu) không?
5.10. Tỷ lệ
sai sót có được xác định một cách rõ ràng, đúng đối tượng chịu trách nhiệm
không?
5.11. Nếu
không tiến hành nghiệm thu thì lý do là gì và có gây thiệt hại cho chủ đầu tư
không?
5.12. Có lập
các danh mục bảo hành kèm thời hạn bảo hành cho tất cả các hạng mục công trình
và thông báo cho các nhà thầu không?
5.13. Có tiến
hành kiểm tra các công trình trước khi kết thúc thời hạn bảo hành không?