UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2012/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 13 tháng 01 năm
2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 9/12/2011 của HĐND
tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định một số chế độ, chính sách đối với lực
lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số
05/STC-VX ngày 10/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân
quân trên địa bàn tỉnh Lai Châu; cụ thể như sau:
1. Đối tượng: Cán bộ, chiến sĩ dân quân khi được cấp có thẩm quyền huy
động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
2. Về chính sách:
2.1. Trợ cấp ngày công lao động và trợ cấp ngày công lao
động tăng thêm:
- Dân quân khi được huy động làm nhiệm vụ theo quy định được
trợ cấp ngày công lao động: Hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung của cán bộ,
công chức.
- Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân
quân, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài
chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp
ngày công lao động tăng thêm: Hệ số 0,04 mức lương tối thiểu chung của cán bộ,
công chức.
2.2. Hỗ trợ tiền ăn: Dân quân khi được cấp tỉnh, cấp huyện
huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ theo Điều 8, Điều 44 Luật Dân quân tự vệ được
hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh phục vụ có thời hạn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
2.3. Các chế độ chính sách của lực lượng Dân quân không quy
định tại Quyết định này, thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009 và
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
3. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách:
- Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách quy định tại
khoản 2 Điều 1 Quyết định này được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành.
- Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
4. Tổ chức thực hiện.
4.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Thực hiện hướng dẫn xây dựng kế hoạch; kiểm tra, giám sát
và giải quyết vướng mắc trong thực hiện chính sách; việc huy động lực lượng dân
quân và dân quân nòng cốt đã hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Ban Chỉ huy Quân
sự cấp huyện theo nội dung quy định tại Quyết định này.
- Hàng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện
việc huy động Dân quân, xây dựng dự toán ngân sách gửi cấp có thẩm quyền theo
quy định; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với dân
quân.
4.2. Sở Tài chính: Căn cứ dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện
các chế độ, chính sách đối với dân quân do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các
huyện, thị xã lập theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết
định.
4.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn phòng Lao
động thương binh và xã hội huyện phối hợp với các phòng ban chuyên môn tham mưu
cho UBND cùng cấp triển khai tổ chức thực hiện chế độ chính sách theo quy định
của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính
phủ và các nội dung quy định tại Quyết định này; kiểm tra, giải quyết chế độ,
chính sách đối với dân quân tự vệ thuộc phạm vị trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4.4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn, tổ
chức triển khai thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Quyết định này.
- Bố trí ngân sách địa phương và triển khai công tác chi trả
chế độ chính sách theo nội dung Quy định tại Quyết định này.
4.5. Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo cho
việc tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ hoặc kinh phí cho
người lao động của doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân ở địa
phương nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Điều 2. Chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Lai
Châu quy định tại Quyết định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2012.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội,
Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|