KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Quyết định số 02/2009/QĐ-KTNN ngày 07/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
KTNN chuyên ngành V, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc
gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 06/2009/QĐ-KTNN ngày 23/10/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc; các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-KTNN ngày 04 tháng 4 năm
2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định trình
tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán Chương
trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG), bao gồm các bước:
a) Chuẩn bị kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
d) Kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Quy trình này được áp dụng đối
với các Đoàn kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình kiểm toán các cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán
Nhà nước thực hiện.
Điều 2.
Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán khi thực hiện
kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia
Khi thực hiện kiểm toán CTMTQG,
Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên, thành viên khác của đoàn kiểm toán phải tuân thủ
các quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các
quy định tại Quy trình này.
Điều 3.
Loại hình kiểm toán
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của
từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán là:
Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán hoạt động.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Mục 1. KHẢO
SÁT VÀ THU THẬP THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 4.
Thông tin cần thu thập
1. Những thông tin cần thu thập
về Chương trình mục tiêu Quốc gia
a) Quyết định phê duyệt Chương
trình ... (nêu rõ số, ngày và cấp quyết định của văn bản)...;
b) Mục tiêu của Chương trình; Đối
tượng được hưởng lợi;
c) Nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia; các dự án thuộc Chương trình;
d) Thời gian thực hiện Chương
trình; Phạm vi triển khai Chương trình;
đ) Tổng mức đầu tư của Chương trình
(nếu có); Tổng nguồn vốn đầu tư cho Chương trình (trong đó: ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, viện trợ quốc tế, vốn do dân đóng góp, vốn tín dụng,
...);
e) Cơ chế quản lý tài chính
chương trình: Lập và phân bổ kế hoạch vốn; cơ chế cấp phát, thanh toán vốn; quản
lý chi tiêu (nêu rõ đối với từng loại: Chi sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản);
quyết toán vốn (nêu nhiệm vụ của từng cấp: cơ quan Trung ương, địa phương).
g) Số vốn đã phân bổ cho Chương
trình, trong đó xác định rõ vốn đầu tư, vốn sự nghiệp (Kèm phụ biểu tổng hợp
chi tiết cho từng tỉnh);
h) Kết quả thực hiện mục tiêu của
Chương trình theo từng dự án thành phần và tổng thể toàn Chương trình;
i) Tình hình thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán liên quan đến hoạt động thời kỳ sẽ kiểm toán, kết quả thực hiện
các kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
k) Một số thuận lợi, khó khăn chủ
yếu khi thực hiện Chương trình;
2. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát nội bộ:
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chương trình (Trung ương,
địa phương) và cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình (khái quát chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận); hình thức quản lý thực hiện; chính sách, quy chế quản lý
nội bộ của đơn vị về giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài
chính- kế toán, nhân sự...;
b) Hoạt động kiểm soát và các thủ
tục kiểm soát: Việc thực hiện các quy chế quản lý trong các khâu lập và trình
duyệt kế hoạch, giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán;
c) Công tác kế toán tại các đơn
vị thực hiện Chương trình: Chính sách kế toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán;
tổ chức hạch toán kế toán: hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế
toán.
(Nêu rõ tại cơ quan quản lý tổng
hợp, chủ trì thực hiện và các đơn vị tham gia thực hiện chương trình).
d) Hệ thống các văn bản qui phạm
pháp luật, các văn bản khác liên quan tới việc chuẩn bị, tổ chức, điều hành, quản
lý, thực hiện Chương trình;
đ) Kiểm toán, thanh tra và kiểm
tra nội bộ: Tình hình kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ.
Điều 5. Nguồn
thu thập thông tin
1. Thông tin từ đơn vị quản lý
và đơn vị thực hiện Chương trình
a) Thu thập tài liệu, hồ sơ liên
quan đến Chương trình: Quyết định phê duyệt Chương trình, các Quyết định phê
duyệt kế hoạch thực hiện của cấp có thẩm quyền: Trung ương, địa phương; Báo cáo
quyết toán tài chính; Báo cáo tình hình thực hiện, tình hình thanh toán, tạm ứng,
các báo cáo kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước; Quyết định về tổ chức
bộ máy quản lý thực hiện Chương trình; Các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến việc tổ chức thực hiện Chương trình; Hiệp định vay vốn
và những quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ liên quan đến quản lý, sử dụng vốn
vay (nếu có); Các văn bản trao đổi giữa các bên tham gia quản lý, thực hiện
Chương trình; Các báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có);
b) Các báo cáo bằng văn bản của
đơn vị hoặc phỏng vấn trực tiếp cơ quan quản lý Chương trình theo các nội dung
yêu cầu theo đề cương khảo sát về các nội dung cần thu thập tại Điều 4 Quy
trình này.
2. Thông tin từ bên ngoài đơn vị
thực hiện chương trình
a) Cơ quan cấp trên;
b) Cơ quan cấp phát vốn;
c) Cơ quan đã, đang tiến hành
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
d) Các phương tiện thông tin đại
chúng;
đ) Các đơn vị khác (nếu có).
Điều 6.
Phương pháp thu thập thông tin
1. Đánh giá tài liệu của các lần
kiểm toán trước.
2. Thu thập và đánh giá tài liệu
từ các nguồn khác nhau.
3. Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
4. Quan sát, thực nghiệm.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN
Điều 7. Đánh
giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình
1. Tình hình, đặc điểm của
Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm kiểm toán: Việc chấp hành
trình tự, thủ tục thực hiện Chương trình; những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình thực hiện; đánh giá nguyên nhân khách quan, chủ quan của những khó khăn,
thuận lợi có liên quan đến Chương trình…
2. Tình hình thanh, quyết toán vốn
Chương trình.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội
(đánh giá sơ bộ).
Điều 8. Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Việc đánh giá Hệ thống kiểm
soát nội bộ để làm cơ sở xác định rủi ro kiểm soát, trọng yếu kiểm toán.
2. Đánh giá kiểm soát nội bộ
bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá việc phân công, phân
cấp chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, thực hiện: Có đảm bảo rõ
ràng, hợp lý, thuận lợi cho quá trình thực hiện;
b) Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị, như: Các biến động về kinh tế, chính sách,
quy chế của đơn vị, sự thay đổi về nhân sự, mức độ phức tạp của công việc, …;
c) Tính hiệu lực, hiệu quả và độ
tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mục 3. XÁC ĐỊNH
TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Điều 9. Trọng
yếu kiểm toán
1. Xác định trọng yếu kiểm toán
làm cơ sở đánh giá các sai phạm hoặc thiếu sót phát hiện được trong quá trình
thực hiện kiểm toán.
2. Trọng yếu kiểm toán thường tập
trung vào các vấn đề sau:
a) Xác định nhu cầu đầu tư, sự
phù hợp về quy mô, phạm vi, đối tượng thụ hưởng từ Chương trình;
b) Kết quả thực hiện các mục
tiêu của Chương trình;
c) Công tác quản lý, chỉ đạo thực
hiên chương trình
d) Các vấn đề gây tác động lớn tới
chính sách xã hội, môi trường, nền kinh tế;
đ) Các vấn đề dư luận đang quan
tâm đến Chương trình;
e) Các dự án thành phần của
Chương trình có các nội dung đầu tư, hạng mục công trình, công trình có giá trị
lớn;
g) Việc chấp hành luật pháp, các
quy định, chế độ trong việc quản lý thực hiện Chương trình ;
h) Các vấn đề khác (nếu có).
Điều 10. Rủi
ro kiểm toán
1. Rủi ro tiềm tàng
a) Dựa trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các hoạt động chủ yếu; thu thập thông tin về các mối quan
hệ của Chương trình mục tiêu để lượng hoá rủi ro tiềm tàng, làm cơ sở xác định
quy mô mẫu kiểm toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch kiểm
toán;
b) Những vấn đề chủ yếu tồn tại
rủi ro tiềm tàng cao của Chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Địa bàn thực hiện
rộng do nhiều cơ quan, địa phương quản lý thực hiện; Chương trình thường có nhiều
loại hình dự án, mức độ phức tạp cao...; Chương trình thường liên quan, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống, chính sách của người dân, tác động lớn đến kinh tế, xã
hội; Cơ chế, chính sách quản lý, điều hành chương trình đa dạng, phức tạp.
2. Rủi ro kiểm soát
a) Dựa trên cơ sở khảo sát đánh
giá Hệ thống kiểm soát nội bộ đã đề cập ở Mục 2 của Chương này để xác định rủi
ro kiểm soát;
b) Những vấn đề tồn tại rủi ro
kiểm soát ở mức độ cao trong trường hợp: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ không đầy đủ; Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu
quả; Kiểm toán viên không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh giá sự đầy đủ và
hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ;
c) Trên cơ sở kết quả phân tích
về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin về Chương trình mục tiêu quốc
gia, đánh giá về rủi ro của mỗi vấn đề theo từng loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và theo các mức: cao, trung bình, thấp.
3. Rủi ro phát hiện
Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để dự kiến nội dung, phạm vi thử nghiệm để giảm mức
độ rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán xuống mức thấp.
Mục 4. LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
Điều 11.
Yêu cầu của công tác lập kế hoạch kiểm toán
Căn cứ vào các thông tin đã thu
thập; phân tích về đối tượng, đơn vị được kiểm toán; đánh giá trọng yếu, rủi ro
kiểm toán và nguồn lực hiện có để tiến hành lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán bao gồm những nội dung chủ yếu quy
định từ Điều 12 đến Điều 17 Quy trình này.
Điều 12. Mục
tiêu kiểm toán
1. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán
chung của toàn ngành và yêu cầu của từng cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ
thể.
2. Mục tiêu kiểm toán tổng quát
đối với một Chương trình mục tiêu Quốc gia gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá tính tuân thủ pháp
luật;
b) Xác định tính đúng đắn, trung
thực của các tài liệu, số liệu kế toán và các báo cáo quyết toán kinh phí
Chương trình tại các đơn vị được kiểm toán;
c) Đánh giá công tác quản lý chỉ
đạo điều hành của các đơn vị tham gia quản lý chương trình phát hiện những yếu
kém, bất cập để kiến nghị với đơn vị chấn chỉnh công tác quản lý và biện pháp
khắc phục;
d) Đánh giá tình hình thực hiện
nội dung, mục tiêu chương trình;
đ) Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, thực hiện Chương trình;
e) Kiến nghị với đơn vị được kiểm
toán khắc phục những sai phạm, yếu kém trong hoạt động quản lý, kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính
sách chế độ, quản lý kinh tế - kỹ thuật và quản lý tài chính kế toán.
Điều 13. Nội
dung kiểm toán
1. Kiểm toán tình hình kinh phí
và quyết toán kinh phí của Chương trình.
2. Kiểm toán tính tuân thủ chính
sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước.
3. Kiểm toán công tác quản lý,
chỉ đạo thực hiện Chương trình.
4. Kiểm toán tình hình thực hiện
nội dung, mục tiêu Chương trình.
5. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu
quả, hiệu lực của Chương trình.
Điều 14. Phạm
vi và giới hạn kiểm toán
1. Phạm vi kiểm toán
a) Thời kỳ được kiểm toán.
b) Đơn vị được kiểm toán.
2. Giới hạn kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phải nêu
ra những giới hạn kiểm toán và lý do không thực hiện.
3. Trong trường hợp các cuộc kiểm
toán Chương trình MTQG thực hiện lồng ghép với cuộc kiểm toán ngân sách các bộ
ngành TW địa phương, cần xác định rõ nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán.
Điều 15.
Thiết lập tiêu chí cho việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của
chương trình
1. Để đánh giá được tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực của một Chương trình mục tiêu Quốc gia thì trước khi tiến
hành kiểm toán cần phải thiết lập các tiêu chí để đánh giá cho phù hợp. Trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Đoàn kiểm toán căn cứ vào các thông tin đã
thu thập, các nguồn thiết lập tiêu chí đáng tin cậy và xác đáng để xây dựng các
tiêu chí cụ thể.
2. Yêu cầu của tiêu chí đánh giá
a) Phù hợp với mục tiêu kiểm
toán cụ thể, hợp lý, khách quan và có căn cứ khoa học;
b) Được lập trên cơ sở các thông
tin và dữ liệu đáng tin cậy;
c) Có tính khả thi.
2. Nguồn thông tin thiết lập
tiêu chí
a) Các thông tin về CTMTQG đã
thu thập được theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy trình này);
b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn được
ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền, những công bố của các tổ chức chuyên
ngành, các tiêu chuẩn có liên quan do các tổ chức quốc tế ban hành...;
c) Chính sách của Nhà nước về
quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Luật và các văn bản qui phạm
pháp luật có liên quan;
đ) Các tài liệu chuyên đề, các số
liệu, tài liệu thống kê;
e) Tham khảo ý kiến chuyên
gia...;
3. Cách thiết lập tiêu chí cho
kiểm toán hoạt động
Việc thiết lập tiêu chí cho kiểm
toán hoạt động được xác định căn cứ vào từng chương trình cụ thể để xác lập phù
hợp, ví dụ một số tiêu chí:
a) Thời gian thực hiện;
b) Đưa ra phương án với chi phí
thấp nhất đạt được kết quả như mong muốn;
c) Đưa ra phương án với chi phí
không thay đổi nhưng đạt được kết quả cao nhất;
d) Đưa ra giải pháp vật liệu sử
dụng với chất lượng như yêu cầu nhưng giá cả thấp nhất;
đ) Xác định các chi phí lãng phí
không thật sự cần thiết: Khối lượng, chủng loại vật tư, thiết bị, biện pháp thi
công;
e) Phương án phù hợp với phong tục
tập quán của người dân vùng dự án;
g) Hiệu quả về xã hội: giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng nộp thuế cho nhà nước, tăng lợi nhuận, ổn
định đời sống, chỉ số NPV,…
Điều 16.
Phương pháp kiểm toán
Căn cứ vào các phương pháp kiểm
toán chủ yếu được quy định tại mục 4 Chương III của “Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước” để sử dụng thích hợp với từng nội dung kiểm toán. Trường hợp sử
dụng các phương pháp kiểm toán đặc thù cần nêu rõ nội dung, phương pháp thực hiện,
ví dụ nếu sử dụng phương pháp phỏng vấn cần thống nhất xây dựng các chỉ tiêu, nội
dung phỏng vấn để đảm bảo tính nhất quán trong tiêu thức đánh giá.
Điều 17.
Các nội dung khác
Các quy định về thời hạn kiểm
toán; bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết
cho cuộc kiểm toán; Xét duyệt kế hoạch kiểm toán; phổ biến quyết định, kế hoạch
và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho Đoàn kiểm toán được thực hiện theo điểm 5.5, điểm 5.6, điểm 5.7, mục
6, mục 7 và mục 8 tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Mục 1. KIỂM
TOÁN TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 18. Căn
cứ kiểm toán
1. Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
2. Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn đặc thù, hiệp định vay vốn với tổ chức cho vay vốn;
3. Các văn bản quy định cơ chế
quản lý, điều hành chương trình; nội dung, đối tượng được hưởng lợi từ chương
trình,...;
4. Báo cáo tình hình sử kinh phí
và quyết toán kinh phí Chương trình, hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp và các
tài liệu khác có liên quan.
Điều 19. Nội
dung và thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Tại các cơ quan Trung ương:
Kiểm toán tại cơ quan thường trực (chủ trì) và các đơn vị liên quan.
a) Đề nghị cơ quan thường trực
chương trình và các cơ quan liên quan báo cáo các số liệu liên quan đến nguồn vốn
Trung ương: Số dư kỳ trước chuyển sang; số bố trí phân bổ vốn trong kỳ; số vốn
đã thanh toán, giải ngân, quyết toán; số dư được chuyển sang năm sau của các bộ,
ngành Trung ương và các địa phương;
b) Đối chiếu xác nhận đảm bảo khớp
đúng về số liệu giữa cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình và các đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình;
c) Kiểm tra số ghi thu, ghi chi
vốn viện trợ, số lãi tiền gửi tại các ngân hàng, số thuế thuộc vốn ODA được
hoàn và các khoản kết dư khác phải nộp NSNN.
2. Tại các địa phương: Kiểm toán
tại cơ quan thường trực (chủ trì) và các đơn vị liên quan đến việc thực hiện
chương trình trên địa bàn.
a) Đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo số vốn được phân bổ cho chương trình, số vốn đã phân bổ cho các đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình tại địa phương.
b) Đề nghị Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, cơ quan thường trực quản lý Chương trình báo cáo các số liệu liên
quan đến nguồn vốn Trung ương cấp, nguồn vốn NSĐP và các nguồn vốn khác bố trí
cho Chương trình: Số còn dư kỳ trước chuyển sang; số vốn đã bố trí phân bổ; số
vốn đã thanh toán (số thanh toán khối lượng hoàn thành và số tạm ứng chưa thu hồi);
số vốn còn dư được chuyển sang năm sau.
c) Đối chiếu số vốn Trung ương cấp
bổ sung có mục tiêu cho địa phương để thực hiện Chương trình với số đã phân bổ
để xem xét số vốn Trung ương cấp cho Chương trình đã được phân bổ hết cho các
đơn vị tham gia thực hiện Chương trình hay chưa, nếu chưa phân bổ hết cho các
đơn vị thực hiện Chương trình hoặc sử dụng cho các công việc khác phải để nghị
giải trình bằng văn bản và xử lý theo quy định.
d) Đối chiếu xác nhận số dư kỳ
trước chuyển sang, số đã cấp, đã giải ngân, thanh toán, hạn mức huỷ bỏ, số nộp
trả, số đã quyết toán theo từng nguồn vốn (nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn địa
phương, nguồn khác), bảo đảm sự khớp đúng về số liệu giữa Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng (trường hợp sử dụng vốn viện trợ
thanh toán qua ngân hàng), cơ quan chủ trì thực hiện chương trình và các đơn vị
tham gia thực hiện chương trình trong giai đoạn được kiểm toán.
đ) Đối chiếu xác nhận với Sở Tài
chính và Kho bạc Nhà nước, cơ quan trực tiếp sử dụng vốn Chương trình, các văn
bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn, các nội dung được
phép chuyển nguồn theo quy định về số dư kinh phí cuối năm được chuyển năm sau,
chi tiết theo từng nguồn vốn (Trung ương, địa phương, nguồn khác); xác định số
vốn còn dư tại Sở Tài chính, Kho bạc, Ngân hàng và đơn vị trực tiếp sử dụng vốn
Chương trình.
e) Kiểm tra sự khớp đúng giữa số
liệu báo cáo quyết toán của Sở Tài chính với số liệu báo cáo của Kho bạc nhà nước,
của cơ quan thường trực quản lý chương trình mục tiêu của tỉnh.
g) Trường hợp các chương trình
giải ngân thông qua ngân hàng thương mại do nhà tài trợ chỉ định cần phải kiểm
tra số tiền thu lãi tiền gửi ngân hàng, số tiền đã sử dụng, số vốn dư phải nộp
ngân sách theo quy định.
h) Kiểm tra số ghi thu, ghi chi
vốn viện trợ, số lãi tiền gửi tại các ngân hàng, số thuế thuộc vốn ODA được
hoàn và các khoản kết dư khác phải nộp NSNN.
i) Các trường hợp nếu có sự
chênh lệch về số liệu phải yêu cầu các đơn vị giải trình, xác định rõ nguyên
nhân.
Điều 20. Nội
dung và thủ tục kiểm toán chi tiết
Kiểm toán chi tiết được thực hiện
tại các đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
và thủ tục kiểm toán được quy định từ Điều 21 đến Điều 27 Quy trình
này.
Điều 21. Kiểm
toán số dư năm trước chuyển sang
1. Đối chiếu dư chuyển nguồn năm
trước, các văn bản cho phép chuyển nguồn của các cơ quan có thẩm quyền, các quyết
định phê duyệt quyết toán, biên bản thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng… để xác định kinh phí năm trước chuyển sang năm nay.
2. Kiểm tra kinh phí dư năm trước
có được đầu tư tiếp cho Chương trình hay sử dụng cho các mục đích khác (đặc biệt
là các khoản kết dư tại các cơ quan tài chính, kho bạc); việc xử lý tiếp theo đối
với số vốn tồn ở các cơ quan tài chính (nếu có).
Điều 22. Kiểm
toán dự toán được giao
Đối chiếu số kinh phí được phân
bổ, giao dự toán của cấp có thẩm quyền của số báo cáo của đơn vị với các văn bản
phân bổ vốn của cấp có thẩm quyền, số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính (kể cả số bổ sung và điều chỉnh trong năm) theo từng nguồn vốn (nguồn vốn
Trung ương, nguồn vốn địa phương,…).
Điều 23. Kiểm
toán kinh phí thực nhận
1. Thực hiện đối chiếu số kinh
phí thực nhận trên Báo cáo kế toán của đơn vị với số liệu trên sổ kế toán, Biên
bản đối chiếu xác nhận của cơ quan Tài chính, Kho bạc, Ngân hàng cấp phát vốn về
kinh phí thực nhận.
2. Chọn mẫu kiểm tra chi tiết từ
chứng từ cấp phát, số liệu ghi sổ kế toán, tổng hợp số đã cấp phát để đối chiếu
với số trên báo cáo của đơn vị để phát hiện các trường hợp lập báo cáo sai.
Khi thực hiện kiểm toán chỉ tiêu
này thì số thực nhận là số liệu đơn vị đã nhận trừ số đã nộp hoàn hạn mức.
Điều 24. Kiểm
tra kinh phí nộp trả giảm khác
1. Thực hiện đối chiếu số kinh
phí thực nhận trên Báo cáo kế toán của đơn vị với số liệu trên sổ kế toán, Biên
bản đối chiếu xác nhận của cơ quan Tài chính, Kho bạc, Ngân hàng cấp phát vốn về
kinh phí thực nhận.
2. Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp
hoàn trả ngân sách, biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kết
quả kiểm toán để xác định số kinh phí nộp trả giảm khác, tổng hợp số đã nộp trả
để đối chiếu với số trên báo cáo của đơn vị để phát hiện các trường hợp lập báo
cáo sai.
3. Kiểm tra đơn vị có phản ánh đầy
đủ trên sổ kế toán và báo cáo tài chính của Chương trình đối với số kinh phí
Trung ương cấp, kinh phí địa phương, kinh phí khác (kinh phí huy động thêm của
Bộ, ngành, địa phương, nguồn huy động của dân,…).
Số liệu này là số nộp trả ngân
sách, không bao gồm số nộp hoàn hạn mức của đơn vị.
Điều 25. Kiểm
tra kinh phí đề nghị quyết toán đối với các nội dung chi sự nghiệp
1. Kiểm tra chứng từ, tài liệu
a) Đối chiếu số báo cáo quyết
toán kinh phí Chương trình với số liệu của Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước với số
liệu, của cơ quan thường trực quản lý Chương trình về số thanh quyết toán khối
lượng hoàn thành theo từng nguồn vốn: Vốn Trung ương, vốn địa phương, vốn khác,
vốn nhà tài trợ;
b) Đối chiếu các khoản chi theo
mục lục ngân sách với dự toán được duyệt, trường hợp chi vượt dự toán phải đề
nghị đơn vị giải trình rõ nguyên nhân và cấp quyết định để xử lý theo quy định;
c) Kiểm tra chi tiết các chứng từ
chi phí xem việc chi tiêu có đúng đối tượng, nội dung, định mức, tiêu chuẩn và
thủ tục quy định của Chương trình;
d) Trường hợp các đơn vị quản lý
chương trình trực tiếp mua hàng hoá, sau đó cấp bằng hiện vật cho các đơn vị sử
dụng thì KTV cần kiểm tra: Hồ sơ đấu thầu; hoá đơn bán hàng; phiếu nhập kho, sổ
kho, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hoá; số lượng hàng đó cấp cho các đối
tượng sử dụng; số tồn tại các kho;
đ) Kiểm tra việc ghi thu, ghi
chi đối với các khoản hoàn thuế của vốn ODA, các khoản viện trợ của nước ngoài…
e) Đối chiếu với nhà cung cấp:
Qua kiểm toán hồ sơ, tài liệu, chứng từ nếu thấy cần thiết và điều kiện cho
phép, KTV có thể chọn mẫu một số hóa đơn, hợp đồng để đối chiếu với người bán
hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng và giá cả để xác minh tính
xác thực của việc mua hàng.
2. Điều tra, phỏng vấn
a) Điều tra, phỏng vấn các đối
tượng được nhận sự hỗ trợ kinh phí, hàng hóa từ chương trình về số lượng, chủng
loại để phát hiện các sai phạm (nếu điều kiện cho phép).
b) Ngoài việc điều tra, phỏng vấn
để thu phập thêm các bằng chứng xác thực về số thực nhận của đối tượng được nhận
hỗ trợ kinh phí, hàng hóa từ Chương trình, cần điều tra, phỏng vấn bổ sung sự
phù hợp của việc hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng.
c) Việc phỏng vấn phải được lập
thành văn bản và có chữ ký của các thành phần tham gia phỏng vấn, điều tra
3. Kiểm kê thực tế đối với vật
tư quản lý qua kho, KTV chọn mẫu kiểm tra thực tế để xác định số hàng hoá mua về
có đúng chủng loại, quy cách, giá cả theo quy định không.
Điều 26. Kiểm
tra kinh phí đề nghị quyết toán đối với nội dung chi đầu tư xây dựng
1. Thực hiện kiểm toán giá trị
khối lượng công trình hoàn thành theo nội dung và thủ tục kiểm toán hướng dẫn tại
Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư của Kiểm toán Nhà nước.
2. Trên cơ sở kết quả kiểm toán
giá trị khối lượng công trình hoàn thành, KTV xác định các sai phạm và đưa ra
kiến nghị cho phù hợp: Đối với trường hợp đã thanh toán, cần kiến nghị thu hồi
nộp NSNN, giảm trừ khi phê duyệt quyết toán công trình đồng thời kiến nghị giảm
trừ giá trị quyết toán kinh phí Chương trình; trường hợp chưa thanh toán thì kiến
nghị giảm trừ thanh toán.
3. Trường hợp công trình được sử
dụng lồng ghép từ nhiều nguồn vốn của các chương trình khác nhau không xác định
số vốn của chương trình được kiểm toán thanh toán cho hạng mục nào của công
trình, các KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán toàn bộ giá trị khối lượng
công trình hoàn thành.
Điều 27. Kiểm
tra kinh phí đề nghị quyết toán đối với nội dung chi sự nghiệp và chi đầu tư đối
với dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi
Ngoài việc kiểm tra theo các nội
dung quy định tại Điều 26 và Điều 27 Quy trình này, thực hiện kiểm tra theo các
nội dung sau:
1. Kiểm tra hồ sơ tín dụng: Thực
hiện theo các nội dung của Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính - ngân
hàng.
2. Kiểm tra chi tiết từ chứng từ,
sổ kế toán, đối chiếu với số liệu báo cáo để đánh giá sự khớp đúng về số liệu
báo cáo.
3. Kiểm tra chi tiết các chứng từ
xem việc cho vay có đúng đối tượng, nội dung, định mức, tiêu chuẩn và thủ tục
theo quy định của Chương trình.
4. Kiểm tra tiến độ giải ngân, số
tiền hoàn trả, cho vay quay vòng có được quản lý và thực hiện đúng quy định
không.
Điều 28. Kiểm
tra số kinh phí được phép chuyển nguồn sang năm sau
1. Kiểm tra việc xác định số
kinh phí chuyển nguồn năm sau trên cơ sở kinh phí được sử dụng, số kinh phí được
quyết toán, số kinh phí nộp trả (giảm khác) để xác định số kinh phí chuyển năm
sau.
2. Đối chiếu số dư trên báo cáo
với các quyết định phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền, các quy định của
nhà nước cho phép chuyển số dư sang năm sau.
3. Kiểm tra chi tiết chứng từ, sổ
kế toán xem xét việc xác định và chuyển số dư có đúng quy định không.
Điều 29.
Sai sót và gian lận thường gặp
Sai sót và gian lận thường gặp
trong kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí được nêu tại Phụ lục
đính kèm.
Mục 2. KIỂM
TOÁN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Điều 30.
Căn cứ kiểm toán
1. Các mục tiêu lượng hoá trong
từng nội dung của chương trình được quy định trong các quyết định phê duyệt
Chương trình;
2. Tài liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của các cơ quan theo dõi, quản lý, thực hiện Chương trình;
3. Các đánh giá của các cơ quan
tư vấn độc lập trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình;
4. Các báo cáo của cơ quan, đơn
vị trực tiếp thực hiện Chương trình.
Điều 31. Nội
dung và thủ tục kiểm toán
1. Nghiên cứu, xem xét để xác định
và phân loại mục tiêu của chương trình: Mục tiêu có thể lượng hóa, không thể lượng
hóa; mục tiêu chung hay mục tiêu riêng của dự án thành phần làm định hướng cho
quá trình thu thập các bằng chứng cần thiết phục vụ cho công tác đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu chương trình.
2. Xây dựng các mẫu biểu theo
các chỉ tiêu đánh giá phù hợp; yêu cầu các cơ quan quản lý, triển khai thực hiện
chương trình tổng hợp, cung cấp các tài liệu, số liệu, báo cáo đánh giá về những
kết quả đạt được để phục vụ cho việc đánh giá các mục tiêu đề ra đến thời điểm
kiểm toán.
3. Đối với các chỉ tiêu không thể
lượng hóa, các KTV có thể thực hiện các điều tra, phỏng vấn thực tế các đối tượng
có liên quan, căn cứ vào các báo cáo của các cơ quan tham gia thực hiện Chương
trình để làm căn cứ đánh giá.
4. Kiểm tra, xem xét các số liệu
do đơn vị cung cấp có được tổng hợp theo một quy trình hợp lý, đảm bảo tính tin
cậy, có căn cứ không, trường hợp cần thiết tiến hành các thử nghiệm để đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ của quy trình tổng hợp các số liệu để xem xét mức độ
tin cậy của số liệu trước khi đánh giá;
5. Các KTV nghiên cứu số liệu, sử
dụng các kỹ thuật phân tích, so sánh tỷ lệ thực hiện kế hoạch, so sánh xu hướng
phát triển để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đến thời điểm kiểm toán và
đưa ra những nhận định chương trình có đạt được mục tiêu đề ra hay không (đối với
kiểm toán các chương trình đang triển khai).
Mục 3. KIỂM
TOÁN VIỆC TUÂN THỦ PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN
QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 32.
Căn cứ kiểm toán
1. Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
2. Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (đối với Chương trình sử dụng vốn hỗ trợ
ODA);
3. Các văn bản hướng dẫn xây dựng
và phân bổ dự toán ngân sách;
4. Các văn bản pháp lý khác có
liên quan đến Chương trình;
5. Các quyết định giao dự toán,
phân bổ ngân sách của cấp có thẩm quyền;
6. Các văn bản quy định định mức
chi tiêu liên quan;
7. Chế độ kế toán chủ đầu tư, chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản quy định của Chương trình về kế
toán;
8. Các cam kết với nhà tài trợ
(nếu có).
Điều 33. Kiểm
toán công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình
Tuỳ thuộc sự phân cấp quản lý ở
các cấp Trung ương và địa phương, đối với mỗi cấp, KTV thực hiện kiểm toán thực
hiện kiểm toán theo một số nội dung chủ yếu sau:
1. Việc thành lập Ban chỉ đạo
Chương trình, qui định chức năng nhiệm vụ vụ của thành viên ban chỉ đạo.
2. Việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của các thành viên ban chỉ đạo.
3. Sự phối kết hợp của các thành
viên ban chỉ đạo.
4. Việc Ban hành chính sách chế
độ, hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền phổ biến chính sách chế độ của chương
trình.
5. Việc tổ chức lồng ghép các
Chương trình được đầu tư trên địa bàn.
6. Công tác tổ chức thực hiện
dân chủ công khai trong thực hiện Chương trình.
7. Công tác kiểm tra, kiểm soát;
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
8. Việc thực hiện chế độ Báo cáo
của Chương trình theo qui định v.v.
Điều 34. Nội
dung và thủ tục kiểm toán việc chấp hành Luật Ngân sách nhà nước
Nội dung và thủ tục kiểm
toán việc chấp hành Luật Ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 35, Điều
36 và Điều 37 Quy trình này.
Điều 35. Nội
dung và thủ tục kiểm toán công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách tại các cơ
quan được giao nhiệm vụ lập dự toán ngân sách
1. Tại các cơ quan trung ương:
Thực hiện kiểm tra tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan thường trực
chương trình tại các bộ, ngành Trung ương thông qua việc rà soát các nội dung:
a) Các cơ quan thực hiện lập dự
toán, phân bổ ngân sách theo đúng trình tự, mẫu biểu, định mức quy định;
b) Việc lập có căn cứ, đúng nội
dung, đối tượng và định mức quy định?
c) Việc phân bổ vốn có rõ ràng,
minh bạch, có sát thực tế, kịp thời?
d) Cơ quan giao dự toán và điều
chỉnh dự toán ngân sách có đúng thẩm quyền không.
2. Tại địa phương: Thực hiện kiểm
toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan thường trực chương
trình tại địa phương: KTV kiểm tra chi tiết các hồ sơ tài liệu, thu thập các bằng
chứng liên quan đến việc lập và phân bổ dự toán ngân sách, đối chiếu với các
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý quy định cho từng Chương
trình để đánh giá các nội dung sau:
a) Các cơ quan lập dự toán, phân
bổ ngân sách theo đúng trình tự, mẫu biểu quy định;
b) Việc xây dựng và phân bổ dự
toán có sát thực tế, kịp thời, công bằng, có căn cứ, đúng nội dung, đối tượng
và định mức quy định không;
c) Các số liệu phân bổ có rõ
ràng, minh bạch, khớp với số kinh phí đó được cấp trên giao không;
d) Cơ quan giao dự toán và điều
chỉnh dự toán ngân sách có đúng thẩm quyền không;
đ) Đánh giá việc lồng ghép với
các chương trình khác khi thực hiện mục tiêu của Chương trình.
Điều 36. Nội
dung và thủ tục kiểm toán việc chấp hành Ngân sách nhà nước
1. Tại các cơ quan tài chính,
kho bạc, ngân hàng
a) Thực hiện kiểm tra việc chấp
hành các quy định về cấp phát, thanh toán: Chọn mẫu kiểm tra hồ sơ giải ngân một
số khoản để đánh giá việc tuân thủ các thủ tục giải ngân, thanh toán theo quy định;
tuân thủ các quy định về thời gian xét duyệt hồ sơ tại các cơ quan tài chính;
các trường hợp tiến độ giải ngân chậm phải xác định rõ nguyên nhân;
b) Việc chấp hành các quy định về
quản lý, ghi thu, ghi chi các khoản lãi tiền gửi tại các ngân hàng, các khoản
viện trợ, hoàn thuế của vốn ODA tài trợ.
2. Tại các cơ quan trực tiếp triển
khai thực hiện Chương trình: Thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ tài liệu, kết hợp
với điều tra phỏng vấn, đối chiếu với các đơn vị liên quan để thu thập các bằng
chứng đánh giá các nội dung sau:
a) Tiến độ giải ngân;
b) Công tác quản lý và sử dụng vốn;
c)) Việc sử dụng vốn có đúng mục
đích, nội dung, đúng đối tượng;
d) Việc chấp hành các định mức
chi tiêu, định mức hỗ trợ;
đ) Chấp hành các quy định về quản
lý, mua sắm, sử dụng tài sản;
e) Việc chấp hành chính sách thuế
hiện hành của nhà nước.
Điều 37. Nội
dung và thủ tục kiểm toán việc quyết toán ngân sách
Khi thực hiện kiểm toán, các
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra hồ sơ tài liệu, báo cáo quyết toán do đơn vị
cung cấp để thu thập các bằng chứng, đối chiếu với các quy định của Nhà nước để
đánh giá các nội dung sau:
1. Chấp hành các quy định về thời
gian quyết toán;
2. Chấp hành quy định về chỉnh
lý quyết toán;
3. Chấp hành các quy định về chế
độ báo cáo;
4. Công tác kiểm tra, xét duyệt
quyết toán;
5. Xử lý các khoản kết dư ngân
sách.
Điều 38. Nội
dung và thủ tục kiểm toán việc chấp hành các cam kết với nhà tài trợ
Trong trường hợp các Chương
trình được đầu tư bằng vốn viện trợ của nước ngoài có các cam kết riêng, khi kiểm
toán các kiểm toán viên phải thực hiện các công việc sau:
1. Nghiên cứu hiệp định ký giữa
Chính phủ và nhà tài trợ, các văn bản thỏa thuận giữa các cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam với các nhà tài trợ.
2. Rà soát các điều khoản đó thỏa
thuận so sánh với thực hiện thực tế tại đơn vị để có những đánh giá thích hợp.
3. Việc thu thập các bằng chứng
kiểm toán có thể được kết hợp khi kiểm toán quyết toán chi phí được đầu tư bằng
vốn chương trình theo các thủ tục đã được quy định.
Điều 39. Chấp
hành chế độ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo Quy trình kiểm
toán dự án đầu tư do Tổng Kiểm toán Nhà nước ký ban hành.
Điều 40. Thủ
tục và nội dung kiểm toán việc chấp hành Luật Kế toán
Thực hiện kiểm tra chi tiết hồ
sơ, chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán để đánh giá về:
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Chứng từ kế toán.
3. Sổ kế toán, tài khoản kế
toán.
4. Hạch toán kế toán.
5. Lập báo cáo quyết toán, báo
cáo tài chính.
6. Chấp hành các quy định khi lập
báo cáo: Việc đối chiếu công nợ, đối chiếu số liệu cấp vốn với cơ quan cấp
phát, cho vay.
Điều 41.
Sai sót và gian lận thường gặp
Sai sót và gian lận thường gặp
trong kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chính sách chế độ của nhà nước và các
quy định liên quan đến CTMTQG được nêu tại Phụ lục đính kèm.
Mục 4. KIỂM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
Điều 42.
Căn cứ kiểm toán
1. Các mục tiêu mang tính chiến
lược của Quốc gia, ngành, địa phương.
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức đó được các cơ quan Nhà nước ban hành, công bố, hoặc dựa vào các công trình
tương tự.
3. Các mục tiêu lượng hoá trong
từng nội dung của Chương trình được quy định trong các quyết định phê duyệt
Chương trình.
4. Tài liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của các cơ quan theo dõi, quản lý, thực hiện Chương trình.
5. Các đánh giá của các cơ quan
tư vấn độc lập trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình.
6. Các báo cáo của cơ quan, đơn
vị trực tiếp thực hiện Chương trình.
Điều 43. Nội
dung và thủ tục kiểm toán tính kinh tế
1. Căn cứ kết quả kiểm toán tình
hình kinh phí và quyết toán kinh phí, kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng (nếu
có) để đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính của chương trình có đảm bảo
tính tiết kiệm hay không.
2. Dự kiến nhiều giải pháp khác
nhau để lựa chọn giải pháp tiết kiệm chi phí nhất cả về chi phí đầu tư và chi
phí vận hành khi đưa vào sử dụng.
3. Xem xét nhu cầu đầu tư có thật
sự cần thiết; các chỉ tiêu điều tra nhu cầu có chính xác, có phù hợp với quy hoạch
của ngành và địa phương không? quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư có hợp lý không.
4. Việc đầu tư có phù hợp với tập
quán, phong tục của người dân địa phương không.
5. Bộ máy quản lý chương trình
đã được sử dụng hợp lý và hoạt động có hiệu quả hay không.
Điều 44. Nội
dung và thủ tục kiểm toán tính hiệu lực
Đánh giá tính hiệu lực của các
văn bản quản lý, điều hành và kết quả thực hiện chương trình so với nội dung, mục
tiêu đề ra. Tuỳ thuộc từng chương trình, việc kiểm toán được thực hiện theo một
số nội dung chủ yếu sau:
1. Bộ máy quản lý có đáp ứng được
công tác quản lý, điều hành chương trình? Sự phân công, phân nhiệm, phối kết hợp
giữa các thành viên ban điều hành có đảm bảo thống nhất và hoạt động hiệu quả?
2. Hệ thống văn bản quản lý của
chương trình có đầy đủ và khả thi? Việc áp dụng hệ thống văn bản đó trong thực
tế như thế nào? Có điểm gì bất cập?
3. Đánh giá mức độ khả thi của dự
án, các yếu tố đảm bảo cho sự vận hành chương trình, phù hợp với xu hướng phát triển,
phù hợp với thực tế...;
4. Việc triển khai thực hiện
Chương trình có đạt tiến độ kế hoạch thời gian?
5. Việc đáp ứng yêu cầu về nguồn
lực tài chính (phân bổ vốn có kịp thời, đầy đủ?) và sử dụng nguồn lực đó có
đúng mục tiêu?
6. Kết quả thực hiện Chương
trình có đạt được mục tiêu đề ra?
7. Tính đồng bộ của Chương trình
với chương trình dự án khác;
8 Tác động, ảnh hưởng của chương
trình đối với các vấn đề kinh tế - xã hội, môi trường,...
Điều 45. Nội
dung và thủ tục kiểm toán tính hiệu quả
1. Căn cứ kết quả kiểm toán tình
hình kinh phí và quyết toán kinh phí để đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn kinh phí;
2. Nghiên cứu số liệu, bằng chứng
thu thập được, thực hiện phân loại, tính toán các chỉ tiêu, đưa ra các lập luận,
phân tích, đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội theo các tiêu chí khác nhau tùy
theo từng chương trình, cụ thể:
a) Bảo đảm điều kiện, môi trường
lao động, các chỉ tiêu về việc làm, mức thu nhập; các hiệu quả về văn hoá, giáo
dục, y tế...
b) Các tác động của dự án đến
môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến các công trình di tích lịch sử, văn hoá...
c) Các tác động tạo sự thay đổi,
chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân...;
d) Góp phần phát triển đồng đều
các địa phương, chính sách dân tộc miền núi, bảo đảm quốc phòng an ninh...
Điều 46.
Sai sót và gian lận thường gặp
Sai sót và gian lận thường gặp
trong kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chính sách chế độ của nhà nước và các
quy định liên quan của CTMTQG được nêu tại Phụ lục đính kèm.
Chương IV
LẬP, PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 47. Lập
và phát hành báo cáo kiểm toán
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
bước lập và gửi báo cáo kiểm toán CTMTQG được thực hiện theo quy định tại
Chương IV của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán CTMTQG được
lập theo mẫu quy định tại Hệ thống mẫu biểu hồ sơ của Kiểm toán Nhà nước. Tuy
nhiên, Báo cáo phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Khái quát về tình hình cuộc
kiểm toán gồm: Mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán;
căn cứ kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị
hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức
thực hiện kiểm toán;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm:
Tổng hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt
động sai lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán); đánh giá những hậu quả
(lượng hóa) do những hoạt động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra; việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý sử dụng vốn,
tiền, tài sản nhà nước và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực); đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vồn, tiền, tài sản nhà nước
và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực);
c) Kiến nghị kiểm toán.
Điều 48. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật
Kiểm toán nhà nước; Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ SAI SÓT VÀ GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-KTNN
ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
I. KIỂM TOÁN
NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
1.1. Kiểm
toán tổng hợp
1.1.1. Kiểm
toán tại Bộ Tài chính
- Tổng hợp lập
báo cáo sai số học.
- Số liệu báo
cáo sai lệch so với số của Kho bạc nhà nước Trung ương, ngân hàng, báo cáo của
các tỉnh.
- Chưa thực hiện
ghi thu, ghi chi đầy đủ nguồn viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Tổng hợp
không đầy đủ nguồn vốn khác.
1.1.2. Kiểm
toán tại Kho bạc nhà nước Trung ương
- Tổng hợp lập
báo cáo sai số học.
- Số liệu báo
cáo sai lệch so với số của kho bạc các tỉnh.
- Tổng hợp,
theo dõi nhầm lẫn giữa các nguồn, các chương trình.
- Hạch toán
chuyển nguồn không có đủ căn cứ, chưa được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy
định.
1.1.3. Kiểm
toán tại Sở Tài chính
- Tổng hợp lập
báo cáo sai số học.
- Số liệu báo
cáo sai lệch so với số của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, đơn vị trực tiếp sử dụng.
- Chưa thực hiện
ghi thu, ghi chi đầy đủ nguồn viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Tổng hợp
không đầy đủ nguồn vốn, áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số liệu.
- Các nguồn vốn
bị phân loại một cách sai lệch.
- Nguồn vốn
NSTW cấp có mục tiêu cho chương trình chưa cấp hết sang Kho bạc, cấp cho dự án
khác.
- Kết dư ngân
sách từ nguồn NSTW cấp có mục tiêu cho chương trình được xử lý chưa đúng quy định.
1.1.4. Kiểm
toán tại kho bạc nhà nước tỉnh
- Tổng hợp lập
báo cáo sai số học.
- Số liệu báo
cáo sai lệch so với số sở tài chính, đơn vị trực tiếp sử dụng.
- Tổng hợp,
theo dõi nhầm lẫn giữa các nguồn, các chương trình, các chỉ tiêu.
- Công tác cấp
phát và thanh toán vốn thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy định.
- Các khoản đơn
vị dự toán nộp hoàn hạn mức nhưng tổng hợp sai vào chỉ tiêu nộp trả ngân sách.
- Hạch toán
chuyển nguồn không có đủ căn cứ, cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
1.1.5. Kiểm
toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phân bổ kế hoạch
vốn cho các đơn vị thực hiện chương trình chưa hết số vốn được trung ương cấp.
- Phân bổ vốn
sai nội dung, sai đối tượng, sai định mức theo quy định của chương trình.
- Không bố trí đủ
vốn đối ứng của địa phương theo quy định của chương trình.
- Phân bổ vốn
cho các dự án không đủ vốn để thực hiện hoàn thành dự án.
- Điều chỉnh kế
hoạch vốn chưa kịp thời.
1.2. Kiểm
toán chi tiết
1.2.1. Kiểm
toán số dư năm trước chuyển sang
- Do lập báo
cáo sai số học.
- Chưa khớp với
văn bản cho phép chuyển nguồn của cấp có thẩm quyền.
- Chưa khớp với
số báo cáo quyết toán năm trước chuyển sang.
- Nhầm lẫn giữa
các nguồn vốn của chương trình và các chương trình khác nhau.
1.2.2. Kiểm
toán dự toán được giao
- Do lập báo
cáo sai số học.
- Chưa khớp với
quyết định phân bổ và các quyết định điều chỉnh vốn chương trình.
- Nhầm lẫn giữa
các nguồn vốn của chương trình và các chương trình khác nhau.
- Vốn NSTW cấp có
mục tiêu cho chương trình chưa được giao hết cho các đơn vị sử dụng.
1.2.3. Kiểm
toán chi phí thực nhận
- Do lập báo
cáo sai số học.
- Phân loại nhầm
lẫn giữa các nguồn vốn của chương trình và các chương trình khác nhau.
- Nhầm lẫn về
niên độ kế toán.
- Số liệu bị
sai lệch so với số của kho bạc.
- Số liệu đơn vị
tổng hợp chưa trừ số đã nộp hoàn hạn mức.
1.2.4. Kiểm
tra kinh phí nộp trả giảm khác
- Do lập báo
cáo sai số học.
- Phân loại nhầm
lẫn giữa các nguồn vốn của chương trình và các chương trình khác nhau.
- Đơn vị tổng hợp
cả số nộp hoàn hạn mức vào chỉ tiêu này (không phải số nộp về tài khoản ngân
sách).
- Chưa tổng hợp
đủ số phải nộp theo quy định: các khoản sử dụng không hết và các khoản khác
không được phép chuyển năm sau theo quy định.
- Chưa tổng hợp
đủ số hủy bỏ hạn mức theo quy định.
1.2.5. Kiểm
tra kinh phí đề nghị quyết toán
a. Đối với
các nội dung, dự án chi sự nghiệp
- Lập báo cáo
sai số học.
- Phân loại nhầm
lẫn giữa các nguồn vốn của chương trình và các chương trình khác nhau.
- Chi sai đối
tượng của chương trình.
- Chi sai nội
dung chương trình.
- Chi sai định
mức, tỷ lệ.
- Quyết toán
sai đơn giá.
- Chi vượt dự
toán được giao.
- Số quyết toán
không đúng số chi thực tế, số cấp phát thực tế cho các cá nhân, đơn vị thụ hưởng.
- Quyết toán
hàng hoá mua về thực tế không đúng chủng loại, quy cách, giá cả.
- Quyết toán
không đủ chứng từ, hồ sơ theo quy định.
- Hạch toán vào
số quyết toán cả số thanh toán tạm ứng.
- Chưa hạch
toán đủ số ghi thu, ghi chi các nguồn viện trợ, ODA theo quy định.
b. Đối với
các chương trình có các dự án tín dụng ưu đãi
- Lập báo cáo
sai số học.
- Cho vay sai đối
tượng, nội dung, định mức, tiêu chuẩn quy định.
- Cho vay không
đủ thủ tục theo quy định.
- Không đúng tiến
độ giải ngân.
- Số tiền hoàn
trả cho vay quay vòng được quản lý và thực hiện không đúng quy định.
- Người được
vay sử dụng vốn sai mục đích.
- Chênh lệch giữa
số báo cáo so với số thực tế người được vay.
c. Đối với
các Chương trình có thực hiện đầu tư xây dựng
- Đầu tư sai nội
dung, mục tiêu của chương trình.
- Quyết toán khống
khối lượng, không đúng thực tế thi công.
- Tính toán khối
lượng sai so thiết kế và bản vẽ hoàn công.
- Tính trùng khối
lượng xây lắp của công trình (thường xảy ra ở những điểm giao).
- Quyết toán
chi phí của công trình khác.
- Quyết toán
thiếu thủ tục theo quy định.
- Quyết toán khối
lượng phải dỡ bỏ do lỗi của nhà thầu.
- Quyết toán
không trừ phần sản phẩm, vật tư thu hồi.
- Quyết toán khối
lượng phát sinh do lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện
trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.
- Giá trúng thầu
không hợp lệ.
- Áp dụng sai
giá trúng thầu hoặc đơn giá công trình.
- Áp dụng sai hệ
số vận chuyển, hệ số điều chỉnh giá.
- Vật tư đưa
vào công trình không đúng chủng loại quy định.
- Tính sai khối
lượng vật liệu được tính chệnh lệch giá do áp dụng sai định mức.
- Áp dụng sai
thời điểm được quy định tính chênh lệch giá.
- Tính sai định
mức quy định.
- Tính phụ phí
xây lắp trên giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt.
- Tính sai số học
về giá trị quyết toán.
- Thiết bị
không đảm bảo tính năng kỹ thuật, chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu.
- Số lượng thiết
bị, phụ tùng thay thế không đầy đủ như quy định trong hợp đồng.
- Áp dụng sai tỷ
giá ngoại tệ đối với thiết bị nhập ngoại.
- Thiếu thủ tục
thanh toán, chứng từ không hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: Chi phí kho
bãi, kiểm tra hàng hóa tại cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành, bảo dưỡng
thiết bị…
- Phân bổ chi
phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị vào từng tài sản cố định không
đúng.
- Thanh toán
các nội dung không có trong hợp đồng.
- Khối lượng khảo
sát tính sai, tính khống khối lượng.
- Chi phí khác
tính theo định mức: Đơn vị áp dụng sai tỷ lệ phầm trăm quy định, xác định các
căn cứ để tính chưa đúng, vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí
xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác.
- Chi phí chưa
có quy định về định mức như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Chi phí đền
bù giải tỏa mặt bằng không đúng với khối lượng thực tế, đền bù sai lệch diện
tích đất, sai đơn giá, tiền đền bù không được thanh toán đầy đủ đến tay người
dân được đền bù, thanh toán cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp
nhà, loại đất, …
- Các chứng từ
chi phí không hợp lệ, quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Quyết toán
trùng các khoản chi phí.
- Áp sai thuế
suất; thanh toán cho nhà thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hóa đơn không thuế.
- Quyết toán tiền
bảo hiểm công trình nhưng thực tế không mua.
- Nhận tiền bồi
thường bảo hiểm công trình nhưng không giảm chi phí công trình.
- Nhầm lẫn giữa
việc quyết toán vốn với khối lượng xây dựng hoàn thành.
- vv.
1.2.6. Kiểm
tra số kinh phí được phép chuyển nguồn sang năm sau
- Do lập báo
cáo sai số học.
- Do tổng hợp
sai nguồn của chương trình.
- Chuyển nguồn sang
năm sau không được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuyển nguồn
sang năm sau không đúng với các nội dung được phép chuyển nguồn theo quy định.
II. KIỂM
TOÁN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG, MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
- Thực hiện
không đạt mục tiêu chương trình đã đề ra.
- Không thực hiện
được đầy đủ các nội dung, các dự án thành phần của chương trình.
- Báo cáo tổng
hợp của đơn vị về các chỉ tiêu thực hiện không có căn cứ, sai so với thực tế.
- v.v.
III. KIỂM
TOÁN VIỆC TUÂN THỦ PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUY ĐỊNH
LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH
2.1. Kiểm
toán việc chấp hành Luật Ngân sách nhà nước
2.1.1.
Công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách
- Lập dự toán
không đúng mẫu quy định.
- Phân bổ dự
toán không chi tiết theo từng nguồn vốn, cho từng công trình.
- Phân bổ ngân
sách không đúng các tiêu thức phân bổ, không đảm bảo công bằng.
- Phân bổ không
sát với thực tế nhưng không điều chỉnh kịp thời.
- Phân bổ không
đúng định mức, tỷ lệ vốn đối ứng.
- Phân bổ chậm so
với thời gian quy định.
- Phân bổ không
khớp với kinh phí cấp trên giao về giá trị và cơ cấu vốn đầu tư.
- Phân bổ vốn
sai nội dung, mục tiêu của chương trình.
2.1.2. Việc
chấp hành Ngân sách
- Thanh toán
không đảm bảo thủ tục, hồ sơ theo quy định.
- Thanh toán
không đảm bảo quy định về thời gian xét duyệt hồ sơ theo quy định.
- Thanh toán chậm
tiến độ theo quy định.
- Không ghi
thu, ghi chi kịp thời các khoản viện trợ, các khoản hoàn thuế theo quy định.
- Khoản lãi tiền
gửi không được xử lý kịp thời theo quy định.
- Sử dụng vốn
sai mục đích, nội dung, đối tượng.
- Sai các định
mức chi tiêu, định mức hỗ trợ.
- Vi phạm các
quy định về quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản.
- Phê duyệt
không đúng thẩm quyền.
- Chấp hành không
đúng quy định về thời gian quyết toán.
- Chấp hành
không đúng quy định về chỉnh lý quyết toán.
- Chấp hành
chưa đúng các quy định về chế độ báo cáo.
- Không thực hiện
công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán theo quy định.
- Xử lý các khoản
kết dư ngân sách không đúng quy định.
2.2. Kiểm
toán việc chấp hành các cam kết với nhà tài trợ
- Chấp hành
chưa đầy đủ các cam kết với nhà tài trợ.
- Sử dụng vốn
sai so với cam kết.
- Công tác sử dụng,
khai thác công trình sau đầu tư chưa tốt.
- Không duy trì
việc thu phí để đảm bảo duy trì sự vận hành.
- Không đảm bảo
đầy đủ thủ tục theo quy định.
- v.v.
2.3. Kiểm
toán Chấp hành chế độ quản lý đầu tư xây dựng công trình
2.3.1.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
- Công tác lập,
thẩm định, phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Nội dung dự
án đầu tư sơ sài không đầy đủ theo quy định.
- Những tài liệu
điều tra phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, nguồn vốn đầu tư… không đầy
đủ.
- Những công việc
tư vấn chưa có quy định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc
lập, duyệt với đơn giá cao.
- Dự án không
phù hợp với quy hoạch ngành, vùng.
- Xác định tổng
mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sở.
2.3.2.
Công tác thực hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo
sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế.
- Nội dung hồ
sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch
về quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng… so
với quyết định đầu tư.
- Công tác dự
toán: Tổng dự toán vượt tổng mức đầu tư, dự toán chi tiết vượt tổng dự toán; vận
dụng sai định mức, đơn giá, xác định giá đối với những công việc chưa có quy định
về giá thiếu căn cứ.
- Giải phóng mặt
bằng: Lập, phê duyệt và thực hiện phương án đền bù không đúng quy định; hồ sơ đền
bù không đầy đủ, v.v.
- Công tác đấu
thầu: Hồ sơ mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch
đấu thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu,
không chấp hành quy định về thời gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu
không công bằng, thiếu cơ sở; v.v.
- Hợp đồng thi
công không chặt chẽ, đầy đủ, đúng quy định.
- Khối lượng
phát sinh không có thiết kế, dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi.
- Thi công sai
thiết kế được duyệt.
- Không chấp hành
đúng quy định về giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Hồ sơ nghiệm
thu không đầy đủ: Thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu kết quả thí
nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu, v.v.
- Nhật ký công
trình ghi không đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công…
2.3.3.
Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Hồ sơ nghiệm
thu tổng thể không đầy đủ.
- Hồ sơ hoàn
công không đầy đủ, không đúng với thực tế.
- Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
2.4. Kiểm
toán việc chấp hành Luật Kế toán
- Không mở đầy
đủ sổ kế toán, mở sổ không đúng mẫu; không chấp hành đầy đủ các quy định về
khóa sổ kế toán.
- Lập chứng từ
không đúng mẫu; không lưu trữ đầy đủ chứng từ, hồ sơ kế toán.
- Hạch toán kế
toán không đúng chế độ quy định.
- Lập báo cáo
còn có sai sót.
- Không thực hiện
đối chiếu công nợ, đối chiếu số liệu cấp vốn với cơ quan cấp phát, cho vay khi
lập báo cáo.
IV. KIỀM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
4.1. Kiểm toán tính kinh tế
4.1.1. Chi sự
nghiệp
- Cơ chế quản
lý còn nhiều kẽ hở.
- Khi triển
khai thực hiện chương trình chưa chú ý đến tính kinh tế, tiết kiệm.
- Giải pháp được
chọn chưa phải là giải pháp tiết kiệm chi phí nhất cả về chi phí đầu tư và chi
phí vận hành khi đưa vào sử dụng.
- Nhu cầu đầu
tư chưa thật sự cần thiết.
- Quy mô đầu
tư, địa điểm đầu tư không hợp lý.
- Việc đầu tư
không phù hợp với tập quán, phong tục của người dân địa phương không.
4.1.2. Lập
và phê duyệt dự án
- Đầu tư chưa
phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương.
- Chưa xem xét
tất cả các phương án để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa
điểm đầu tư không hợp lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan.
- Lựa chọn công
nghệ không theo tiêu chí so sánh chi phí - hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ,
không nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Tính toán
không xem xét đến điều kiện thực tế về hạ tầng hiện có.
4.1.3. Thiết
kế, dự toán
- Thiết kế khi
chưa đủ thông tin về nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Phương án thiết
kế không phù hợp, bố trí không hợp lý.
- Thiết kế
không đầy đủ, dẫn tới phát sinh khối lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm chậm
tiến độ và vượt dự toán chi phí.
- Thiết kế trang
thiết bị kỹ thuật và thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thiết kế quá
nhu cầu của bên sử dụng, giải pháp quá tốn kém: Hành lang và lối thông nhau quá
rộng một cách không cần thiết, trang bị nội thất quá xa xỉ, thiết bị vận hành kỹ
thuật quá tốn kém về các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên,
duy tu, bảo dưỡng này sinh trong quá trình vận hành về sau, vv.
- Dự toán chi
phí chưa chính xác do thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc
chủ ý lập dự toán thấp để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị
duyệt kinh phí bổ sung để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn
kinh phí mua sắm những trang thiết bị đắt tiền.
- Dự toán bị cắt
giảm một cách không có căn cứ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại
phải duyệt bổ sung.
- Dự toán chi
phí khối lượng phát sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục,
vì vậy không có tác dụng đối với việc quản lý chi phí.
4.1.3. Lựa chọn nhà thầu
- Không đấu thầu
rộng rãi mà chỉ đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu
- Mô tả gói thầu
không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau để dẫn đến xảy ra tranh
chấp khi thực hiện hợp đồng.
- Chủ đầu tư và
nhà thầu thông đồng với nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng
công việc nào đó trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ
bỏ với đơn giá cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc
còn lại để thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần
giao bổ sung, dẫn tới chi phí công trình tăng.
- Thông thầu: Một
nhà thầu mua tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thỏa hiệp với nhau để một nhà
thầu nào đó thắng thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường
là trong đấu thầu hạn chế), vv
- Thẩm định thiếu
chính xác, phê duyệt giá gói thầu quá cao.
- Xét thầu thiếu
công bằng, không theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chí đánh
giá hồ sơ dự thầu không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít
năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể
đưa ra những tiêu chí đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
4.1.4. Hợp đồng
và thực hiện hợp đồng
- Các điều khoản
hợp đồng không chặt chẽ.
- Giá trên hợp
đồng không căn cứ vào giá trúng thầu
- Hợp đồng
không được điều chỉnh kịp thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái
nhìn tổng quát về diễn biến chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp
thời. Trong những trường hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung
thường cao hơn giá hợp đồng gốc (các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là
thi công không cùng thời điểm).
4.1.5. Quản lý thi công xây dựng
- Tiến độ bị
kéo dài do nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Do giám sát
không tốt nên không phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử
dụng nguyên vật liệu kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng
thông số đã thỏa thuận … dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
- Khi nghiệm
thu các hạng mục phát hiện ra khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị
thi công khắc phục ngay.
- Việc quá chậm
trễ đưa ra yêu cầu sửa chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi
nhận bàn giao công trình đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về
những khiếm khuyết đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời
hạn bảo hành, sẽ tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
4.1.5. Điều
kiện, năng lực của tổ chức cá nhân
- Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật,
chuyên môn.
- Các tổ chức cá
nhân không đúng chức năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm…
4.2. Kiểm
toán hiệu quả chương trình
- Các số liệu
thống kê của đơn vị không chính xác.
- Các dự án đầu
tư xong không vận hành được, hay không sử dụng dẫn đến gây lãng phí vốn đầu tư.
- Các tác động
của dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến các công trình di
tích lịch sử, văn hoá.
- v.v
4.3. Kiểm
toán hiệu lực chương trình
- Hiệu lực của
bộ máy quản lý và điều hành còn có khâu quản lý chưa chặt chẽ.
- Dự án không
khả thi.
- Các yếu tố đảm
bảo cho sự vận hành không phù hợp với xu hướng phát triển và với thực tế.
- Triển khai thực
hiện chương trình không đạt kế hoạch đề ra.
- Kết quả thực
hiện chương trình có đạt được mục đích đề ra.
- Không đồng bộ
với các chương trình, dự án khác.
- Những tác động
của Chương trình đối với hiện tại và tương lai không cao.
- v.v