ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12
năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006
của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thanh tra;
Căn cứ Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12
năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
Căn cứ Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8
năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn phản ảnh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7
năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 517/TT-TTr ngày 22 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự,
thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo và hệ thống biểu
mẫu áp dụng trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết
định này thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2009 và
Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
35/2008/QĐ-UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh
tra tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn và phân định rõ trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, bao gồm:
a) Tiếp
công dân;
b) Xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo;
c) Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
d) Giải
quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
đ) Tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật;
e) Giải
quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
f)
Xem xét, giải quyết lại đối với các khiếu nại đã được giải quyết bằng quyết định
đã có hiệu lực pháp luật.
2. Những
trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều
này thì xử lý, giải quyết theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
3.
Quy định này áp dụng đối với việc tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ
quan hành chính thuộc Sở, ban, ngành; các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Vụ việc phức tạp là vụ việc có nhiều tình tiết chưa rõ; có các chứng cứ
mâu thuẫn nhau cần phải có thời gian xác minh hoặc tham khảo ý kiến của các cơ
quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật; vụ việc liên quan đến nhiều
quan hệ pháp luật khác nhau hoặc có tính lịch sử cần phải nghiên cứu vận dụng
văn bản quy phạm pháp luật ở nhiều thời kỳ khác nhau hoặc của nhiều ngành luật
khác nhau để giải quyết.
2.
Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý nhưng kéo
dài quá 03 tháng so với thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết
hoặc chưa được xử lý, thụ lý giải quyết kể từ ngày phát sinh vụ việc.
3.
Tài liệu chứng minh là tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp, có căn cứ để xác định tính đúng, sai đối với các vấn đề liên quan đến
nội dung vụ việc và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Ngày theo quy định về thời hạn xử lý, thụ lý, giải
quyết khiếu nại, tố cáo được hiểu là số ngày làm việc, không tính các ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật.
5.
Quyết định hành chính bị khiếu nại là quyết định hành chính được cơ quan hành
chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban
hành lần đầu trong khi xử lý, giải quyết những việc cụ thể thuộc thẩm quyền của
mình.
Quyết
định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định hành chính lần đầu của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
trước hoặc sau khi giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) đối với quyết định
hành chính lần đầu bị khiếu nại cũng được coi là quyết định hành chính lần đầu.
6.
Hành vi hành chính bị khiếu nại là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ khi xử lý, giải quyết những việc cụ thể thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của mình.
7.
Quyết định hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất là quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân tỉnh áp dụng cho từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi.
8.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đã
ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật hoặc có hành vi hành chính bị khiếu
nại;
b) Quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành
chính bị khiếu nại.
9.
Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại, kể cả trong giải quyết khiếu nại
lần đầu và lần hai.
Trong
trường hợp công dân khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, người bị khiếu nại
trên đây được hiểu là người bị khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Điều 3. Quy định đối với người khiếu nại
1.
Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực tiếp
bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2.
Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám
hộ hợp pháp theo quy định pháp luật.
3.
Trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật
để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải xuất trình giấy tờ có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng
minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình; trường
hợp ủy quyền khiếu nại thì người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền ghi rõ nội
dung, phạm vi ủy quyền được công chứng hoặc được chính quyền địa phương nơi người
ủy quyền cư trú chứng thực.
4. Luật
sư tham gia vào quá trình khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo,
Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo pháp
luật về luật sư.
5. Cơ
quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan
đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm
trong cơ quan đó để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì
người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được
ủy quyền.
6. Tổ
chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua đại diện là người đứng đầu tổ chức được
quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong điều lệ của tổ chức đó.
Người đứng đầu tổ chức được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm
trong cơ quan đó để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì
người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được
ủy quyền.
7.
Người khiếu nại phải làm đơn gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 4. Quy định đối với người tố cáo
1.
Công dân có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về hành vi
vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
2.
Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo; được quyền yêu cầu giữ bí
mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết;
yêu cầu được bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập hoặc trả thù.
3.
Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; nêu rõ họ
tên, địa chỉ của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự
thật.
Điều 5. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm viết
đơn; họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người
khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo; nội dung, lý
do và yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan
đến khiếu nại, tố cáo.
2. Đơn phải được viết bằng tiếng
Việt và do người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu
nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp trên đơn.
Điều 6. Trách nhiệm tiếp công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm bố trí nơi tiếp công
dân thuận tiện và có quyết định phân công cán bộ tiếp công dân thường xuyên để
tiếp công dân theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan và theo Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước phải công bố và niêm yết công khai lịch
tiếp công dân định kỳ và bảo đảm thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ
theo quy định.
3. Phòng Tiếp công dân tỉnh, cán
bộ, công chức tiếp công dân các cấp là đầu mối tiếp nhận đơn, phân loại, ghi
vào sổ theo dõi (Sổ Tiếp công dân, Sổ Đăng ký khiếu nại, tố cáo) và sao lưu dữ
liệu trên máy tính, đồng thời xử lý hoặc tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo;
định kỳ báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị theo dõi, chỉ đạo.
4. Phòng Tiếp công dân tỉnh,
ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển cho cơ quan có trách nhiệm tham mưu
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Quy định này để thẩm
tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, đồng thời báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức tiếp công dân đột xuất
1.
Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ, công chức tiếp công dân có trách
nhiệm đăng ký lịch và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp công dân nhằm chỉ đạo việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đề nghị đột xuất của công dân.
2.
Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm ghi biên bản
tiếp công dân.
3.
Phòng Tiếp công dân tỉnh hoặc cán bộ tiếp công dân dự thảo thông báo kết luận
tiếp công dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ Trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức tiếp công dân ký ban hành và gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan biết để thực hiện.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khi đến nơi tiếp công dân
1. Khi đến nơi tiếp công dân của
các cấp, các ngành, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền:
a) Được hướng dẫn, giải thích, trả
lời về những nội dung mình trình bày;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo với
Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái,
gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
2. Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ
chức khi đến nơi tiếp công dân có nghĩa vụ:
a) Xuất trình chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và giấy mời làm việc (nếu có);
b) Tuân thủ nội qui nơi tiếp công
dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân;
c) Trình bày trung thực sự việc,
cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo của mình;
d) Ký xác nhận những nội dung đã
trình bày;
Điều 9. Xác định nhân thân và tiếp người đến nơi tiếp
công dân
1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đến nơi tiếp công dân.
Trường hợp cơ quan, tổ chức thực
hiện khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức như quy
định tại Khoản 2, 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy
định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị
xuất trình giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người đó.
Trường hợp người đến trình bày là
người đại diện của người khiếu nại hoặc người được ủy quyền khiếu nại được quy
định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2006 thì người tiếp công dân đề nghị người đến trình bày xuất trình các giấy
tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp của người khiếu nại, giấy ủy quyền của người
được ủy quyền khiếu nại hoặc giấy tờ khác có liên quan.
Trường hợp người khiếu nại nhờ luật
sư giúp đỡ về pháp luật thì người tiếp công dân đề nghị xuất trình thẻ luật sư,
giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ
chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư.
2. Sau khi xác định nhân thân của
người đến nơi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm đọc, nghiên cứu
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có); rà soát quá trình giải quyết; ghi vào sổ
tiếp công dân: họ, tên, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân
khác, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; nơi thường trú, địa chỉ liên lạc của
người đến tiếp dân; tóm tắt nội dung vụ việc, nơi phát sinh vụ việc và quá
trình giải quyết.
3. Trường hợp người đến nơi tiếp
công dân để khiếu nại, tố cáo và trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp
công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại
ý kiến trình bày của người khiếu nại, tố cáo và có chữ ký hoặc điểm chỉ của
họ.
4. Trường hợp có nhiều người đến nơi
tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình
bày với cán bộ tiếp công dân. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp từ 5 đến 10
người đến thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
- Trong trường hợp từ 10 người trở
lên thì số người đại diện nhiều hơn, nhưng tối đa không quá 5 người.
Điều 10. Xử lý đơn hoặc thông tin của người đến nơi
tiếp công dân
Cán bộ
tiếp công dân căn cứ nội dung trình bày hoặc nội dung đơn của cá nhân, cơ quan,
tổ chức đến nơi tiếp công dân để phân loại nội dung, xác định thẩm quyền giải
quyết và hướng dẫn, trả lời cho công dân ngay tại buổi tiếp công dân, cụ thể
như sau:
1.
Trường hợp đơn hoặc nội dung trình bày thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng
cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp thì cán bộ tiếp công
dân kiểm tra đơn và các tài liệu liên quan kèm theo để xem xét tiếp nhận.
- Nếu
người khiếu nại cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan mà họ có thì cán bộ tiếp
công dân viết biên nhận tiếp nhận đơn và trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức
xử lý;
- Nếu
người khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ tài liệu thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu
người khiếu nại bổ sung, sau đó mới tiếp nhận đơn;
- Trường hợp đơn khiếu nại có chữ
ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết
thành đơn riêng để thực hiện quyền khiếu nại;
- Đối
với trường hợp tố cáo, người tố cáo phải cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung tố cáo; khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố
cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người tiếp
nhận và người cung cấp.
2.
Trường hợp người khiếu nại trực tiếp gửi đơn nhưng không đúng thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp hoặc không đủ
điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm trả lại đơn và hướng dẫn
người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc trả lời
rõ lý do đơn không được thụ lý giải quyết. Nội dung khiếu nại của công dân và nội
dung hướng dẫn hoặc trả lời của cán bộ tiếp công dân phải được ghi chép chi tiết,
rõ ràng vào Sổ tiếp công dân, có chữ ký của công dân được tiếp.
Trường
hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì phải tham mưu chuyển đơn hoặc bản ghi
lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền
giải quyết theo quy định tại Điều 59, 60 Luật Khiếu nại, tố cáo; không xem xét,
giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký hoặc
sao chụp chữ ký; những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại
nhưng không có bằng chứng mới.
3. Nếu
vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp dưới của Thủ trưởng cơ quan
mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp nhưng quá thời hạn quy định mà
chưa được giải quyết thì tiếp nhận thông tin, ghi vào sổ tiếp công dân để theo
dõi và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính
cùng cấp yêu cầu cấp dưới giải quyết hoặc kiến nghị chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc
việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối
với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.
4.
Trường hợp người khiếu nại đề nghị gặp Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng
cơ quan hành chính cùng cấp để khiếu nại những nội dung thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng cơ quan, thì người tiếp công dân ghi lại nội dung khiếu nại;
đồng thời, báo cáo với Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành
chính cùng cấp xem xét, quyết định. Nếu Thủ trưởng cơ quan đồng ý và thống nhất
được thời gian tiếp thì người tiếp công dân ghi phiếu hẹn ngày, giờ, địa điểm
tiếp cho người khiếu nại đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên
quan đến vụ việc để phục vụ việc tiếp công dân của Thủ trưởng theo quy định tại
Chương V của Thông tư 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 11. Tiếp nhận, phân loại đơn
1. Việc tiếp nhận, phân loại đơn
thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5 Chương II Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày
26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi
tắt là Thông tư 04/2010/TT-TTCP).
2. Đối
với đơn tiếp nhận trực tiếp từ người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị, phản
ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo, cán bộ tiếp nhận đơn phải lập biên nhận,
kèm theo bảng kê chi tiết danh mục hồ sơ cung cấp (nếu có).
Điều 12. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Việc
xử lý đơn khiếu nại thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11
Thông tư 04/2010/TT-TTCP;
2. Việc
xử lý đơn tố cáo thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Thông tư
04/2010/TT-TTCP;
3. Việc
xử lý đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; đơn có nhiều nội
dung khác nhau; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan thi hành án; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nước; đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17,
19, 20, 21 Thông tư 04/2010/TT-TTCP;
4.
Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có
thẩm quyền thì xử lý như sau:
Nếu
quyết định hành chính, hành vi hành chính đó vừa bị khởi kiện vụ án hành chính
tại Toà án, vừa bị khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai chưa ra quyết định giải
quyết khiếu nại, thì Thủ trưởng cơ quan tham mưu mời người khiếu nại đến giải
thích và hướng dẫn cho người khiếu nại được quyền lựa chọn:
a) Nếu
khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì làm đơn xin rút đơn khiếu nại;
b) Nếu
khiếu nại hành chính thì làm đơn xin rút đơn khởi kiện vụ án hành chính.
5. Trong thời hạn tối đa là 10
ngày, cơ quan tiếp nhận đơn phải có văn bản hướng dẫn hoặc trả lời cho người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu đơn không thuộc trách nhiệm tham
mưu; không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;
trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc trách nhiệm tham mưu của mình,
phải có thông báo thụ lý đơn gửi cho người khiếu nại, tố cáo, người kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. Khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Điều 13. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp
xã, ở các cơ quan thuộc Sở, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ
trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
ban hành thông báo thụ lý đơn khiếu nại và quyết định thẩm tra, xác minh đơn.
a)
Quyết định thẩm tra, xác minh đơn phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định
tại Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây gọi tắt là Thông tư
01/2011/TT-BNV);
b) Nội
dung quyết định thẩm tra, xác minh phải ghi rõ: tên người khiếu nại, người bị
khiếu nại, ngày, tháng, năm và nội dung đơn khiếu nại; tên cán bộ được giao nhiệm
vụ thẩm tra, xác minh, thời hạn thẩm tra, xác minh và nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ thẩm tra, xác minh;
c)
Thông báo thụ lý phải gửi cho người khiếu nại; quyết định thẩm tra, xác minh phải
gửi cho người bị khiếu nại, cơ quan, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện
và Thanh tra huyện hoặc Giám đốc Sở và Thanh tra Sở biết, theo dõi;
d)
Trường hợp thành lập Đoàn Thanh tra để giải quyết khiếu nại thì trình tự, thủ tục
thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và các nghị định về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra hiện hành.
2.
Người được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có trách nhiệm:
a) Lập
kế hoạch thẩm tra, xác minh và lịch làm việc cụ thể kèm theo trình người ra quyết
định thẩm tra, xác minh phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để thực hiện;
b)
Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ, kiểm tra thực địa
(nếu xét thấy cần thiết). Quá trình làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ đều phải
lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc và xác nhận của cơ quan,
đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.
Hồ
sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao
y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và
nguồn cung cấp hồ sơ;
c) Lập
báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại,
đồng thời dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền giải
quyết để xem xét ban hành;
d)
Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Trình tự, thủ tục
tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Chương VII Quy định này;
đ) Hồ
sơ khiếu nại phải được được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục
tài liệu, bao gồm:
- Đơn
khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
-
Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết
định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế
hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt;
-
Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có),
biên bản đối thoại;
- Báo
cáo kết quả thẩm tra xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
của người được giao thẩm tra xác minh;
-
Biên bản đối thoại;
- Văn
bản kết luận của Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại;
- Dự
thảo quyết định giải quyết khiếu nại;
- Quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Các
tài liệu khác có liên quan.
3) Thời
hạn thẩm tra, xác minh của người thụ lý đơn thực hiện theo quyết định thẩm tra,
xác minh nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá
30 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 30 ngày; đối với
vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Thời gian đo,
vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thẩm tra, xác minh giải
quyết khiếu nại.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đối thoại trực tiếp với người
khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trước
khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2.
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại, báo cáo kết quả thẩm tra xác
minh, kết luận và kiến nghị của người thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền.
- Nếu
xét thấy báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết
luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định
giải quyết;
- Trường
hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định
giải quyết;
- Trường
hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm
theo quy định của pháp luật thì nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu người thụ lý
thẩm tra, xác minh bổ sung.
3.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều
38 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Thanh
tra cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thanh tra Sở và Giám đốc Sở.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
4. Thời
hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung
và ban hành quyết định giải quyết không quá 10 ngày; đối với vụ việc phức tạp
hoặc nếu ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của người thụ
lý.
5. Hồ
sơ giải quyết khiếu nại phải được sắp xếp và lưu giữ theo Điều 47 Luật Khiếu nại,
tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005). Trường hợp nếu người khiếu nại tiếp
khiếu đến cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, thì toàn
bộ hồ sơ phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo khi có
yêu cầu; cơ quan đã giải quyết phải sao lại một bộ để lưu giữ; trường hợp chuyển
bản sao thì tài liệu phải được sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu
treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.
Điều 15. Tạm đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Tạm
đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a)
Người khiếu nại là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách,
giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức đó;
b)
Người khiếu nại là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được
người đại diện theo pháp luật;
c)
Chấm dứt đại diện hợp pháp của người khiếu nại mà chưa có người thay thế;
d) Cần
đợi cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu cơ quan
thụ lý hoặc cán bộ thụ lý mới giải quyết được vụ việc mà thời hạn giải quyết đã
hết;
đ) Cần
đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan hoặc một trong các nội dung vụ
việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước
mới giải quyết được vụ việc;
e)
Theo yêu cầu của người khiếu nại vì lý do đi công tác xa, khám chữa bệnh hoặc
vì lý do khách quan khác, có xác nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa
phương nơi cư trú của người khiếu nại.
2. Cơ
quan đã thụ lý giải quyết khiếu nại phải ban hành thông báo tạm đình chỉ thụ lý
giải quyết khiếu nại và phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan để thực hiện.
3.
Khi lý do tạm đình chỉ không còn, cơ quan, đơn vị đã thụ lý vụ việc phải tiếp tục
thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết.
Điều 16. Đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại
1.
Sau khi thụ lý khiếu nại, cơ quan đã thụ lý giải quyết ra quyết định đình chỉ
giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
a)
Người khiếu nại là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b)
Người khiếu nại là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà
không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức đó;
c)
Người khiếu nại rút đơn khiếu nại;
d)
Người khiếu nại không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung mà mình
khiếu nại;
đ)
Người khiếu nại đã được mời làm việc đến lần thứ hai nhưng không có mặt, trừ
trường hợp vì các nguyên nhân khách quan được người khiếu nại trình bày có cơ sở
và được chứng thực hoặc xác nhận bằng văn bản;
e)
Đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý theo quy định;
2. Cơ
quan đã thụ lý giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định đình chỉ thụ lý giải
quyết khiếu nại theo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy
định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV và phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan để thực hiện.
Mục 2. Khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc Sở, ngành (gọi chung là
cấp Sở)
Điều 17. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở
cấp huyện và cấp Sở
1. Cơ
quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện:
a) Đối
với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; khiếu nại
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết, nếu thuộc lĩnh vực nào thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
lĩnh vực đó thụ lý, xem xét kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối
với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại liên quan đến nhiều phòng,
ban, xã, phường thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện thụ lý, xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết.
2. Cơ
quan, đơn vị tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp Sở:
a) Đối
với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở, của
cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Sở thụ lý, xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;
b) Đối
với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại liên quan đến nhiều đơn vị trực thuộc thì giao cho
Chánh Thanh tra Sở thụ lý, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp huyện, cấp Sở
1.
Sau khi tiếp nhận đơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở
chuyển, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải
ban hành thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh đơn.
Việc
ban hành thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh đơn thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Trong
trường hợp Giám đốc Sở giao cho các phòng chuyên môn tham mưu giải quyết đơn,
thì Giám đốc Sở ký thông báo thụ lý và quyết định thẩm tra, xác minh.
2.
Người được giao thẩm tra, xác minh có trách nhiệm:
a) Thực
hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 13 Quy
định này;
b)
Yêu cầu người bị khiếu nại hoặc cơ quan ban hành quyết định hành chính bị khiếu
nại báo cáo về những nội dung bị khiếu nại;
c)
Trường hợp nếu là giải quyết khiếu nại lần hai, phải yêu cầu cơ quan giải quyết
khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ và xem xét, đánh giá, kết luận cụ thể đối với
việc giải quyết khiếu nại lần đầu về trình tự, thủ tục, nội dung giải quyết; thẩm
tra, xác minh để bổ sung hồ sơ, chứng cứ hoặc làm rõ tình tiết mới (nếu có);
d) Tham mưu cho người giải quyết
khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan nếu trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu;
trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc
xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại;
đ) Dự
thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Thủ trưởng cơ quan tham mưu
ký ban hành gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở để xem xét, giải
quyết;
e) Hồ
sơ khiếu nại phải được được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục
tài liệu, bao gồm:
- Đơn
khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
-
Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết
định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế
hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt;
- Văn
bản giải trình của người bị khiếu nại (nếu có);
-
Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản đối
thoại;
- Báo
cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại
của người thụ lý;
-
Biên bản đối thoại (nếu có);
- Dự
thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết;
- Dự
thảo quyết định giải quyết khiếu nại;
- Văn
bản kết luận và kiến nghị giải quyết;
- Quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Các
tài liệu khác có liên quan.
3. Thời
hạn thẩm tra, xác minh thực hiện theo quyết định thẩm tra, xác minh nhưng phải
bảo đảm theo quy định sau:
- Nếu
thẩm tra, xác minh để giải quyết khiếu nại lần đầu, thời gian thẩm tra, xác
minh không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày. Riêng ở
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp
thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 ngày.
- Nếu
thẩm tra, xác minh để giải quyết khiếu nại lần hai, thời gian thẩm tra, xác
minh không quá 25 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 40 ngày. Riêng ở
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 40 ngày; đối với vụ việc phức tạp
thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày.
- Thời
gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thẩm tra,
xác minh giải quyết khiếu nại.
4.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cán bộ thẩm tra, xác
minh và dự thảo văn bản kết luận, kiến nghị việc giải quyết, thủ trưởng cơ quan
tham mưu giải quyết khiếu nại phải xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị gửi
người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết trong thời hạn 05 ngày.
5. Việc
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại (nếu có) thực hiện theo
quy định tại Điều 15 và 16 Quy định này.
Điều 19. Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở có trách nhiệm đối thoại trực tiếp
với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên
quan trước khi ban hành quyết định giải quyết nếu là trường hợp giải quyết khiếu
nại lần đầu; đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc
phức tạp, kéo dài hoặc xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại.
2. Đối
với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a)
Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan được giao tham mưu, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện (gọi tắt là Chánh Văn phòng) có trách nhiệm xem xét, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền:
- Nếu
kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp
với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch cấp Ủy ban nhân dân huyện ký ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày;
- Trường
hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và bố trí lịch để tổ chức cuộc họp trước khi ban hành quyết định
giải quyết;
- Trường
hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa
bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ
quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
b)
Căn cứ kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và
giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phát hành trong
thời hạn 05 ngày.
3. Đối
với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở:
a)
Giám đốc Sở căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại (nếu có), kết quả
thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, xem xét
ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền:
- Nếu
xét thấy kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận,
kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định giải
quyết;
- Trường
hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định
giải quyết;
- Trường
hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa
bảo đảm theo quy định của pháp luật thì chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu
cơ quan, đơn vị tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung.
b) Thời
hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét ban hành quyết định giải quyết
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết của
cơ quan, đơn vị tham mưu. Trường hợp nếu vụ việc phức tạp; ở vùng sâu, vùng xa,
đi lại khó khăn hoặc giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 15 ngày.
Trường
hợp phải thẩm tra, xác minh bổ sung thì thời hạn do Giám đốc Sở quyết định
nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 38, khoản 2 Điều 45 Luật Khiếu
nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và gửi cho cơ quan đơn vị
tham mưu để lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Quyết
định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 18
của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Mục 3. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 20.
Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp tỉnh
1.
Giám đốc sở hoặc Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh có chức năng quản lý
nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành nào thì có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết đối với khiếu nại trong lĩnh vực, ngành đó.
2. Đối
với các vụ việc khiếu nại có tính chất phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm
quản lý của nhiều ngành khác nhau hoặc nhiều địa phương khác nhau thì giao
Chánh Thanh tra tỉnh tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại. Việc phối hợp với các ngành, các địa phương
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
3. Đối
với các vụ việc do Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng còn khiếu nại mà nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Chánh Thanh tra tỉnh
xác minh, kết luận, kiến nghị để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu
nại lần hai.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp tỉnh
1.
Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị
giải quyết khiếu nại của cơ quan tham mưu ở cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Quy định này.
2. Hồ
sơ thụ lý phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu,
bao gồm:
- Đơn
khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;
-
Thông báo thụ lý đơn khiếu nại;
- Quyết
định thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại;
- Kế
hoạch thẩm tra, xác minh được duyệt, lịch làm việc;
- Quyết
định hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
- Văn
bản giải trình của người bị khiếu nại (nếu có);
- Các
tài liệu do người khiếu nại có trách nhiệm cung cấp;
-
Biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan;
biên bản xác minh;
- Bản
vẽ hiện trạng do cơ quan, tổ chức hoạt động dịch vụ đo vẽ có tư cách pháp nhân
thực hiện (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất);
- Các
tài liệu chứng minh khác;
-
Biên bản cuộc họp để giải quyết khiếu nại; biên bản đối thoại (nếu có);
- Báo
cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý đơn.
- Văn
bản kết luận và kiến nghị giải quyết của Thủ trưởng cơ quan tham mưu.
- Quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Các
tài liệu khác có liên quan.
3. Thủ
trưởng cơ quan tham mưu (Giám đốc Sở, ngành hoặc Chánh Thanh tra tỉnh) có trách
nhiệm xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn 05
ngày.
4. Việc
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại (nếu có) thực hiện theo
quy định tại Điều 15 và 16 Quy định này.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan tham mưu, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Quy định này.
2. Thời
hạn ký ban hành quyết định giải quyết và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phát hành là 05 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 10 ngày. Trường hợp
văn bản báo cáo của cơ quan tham mưu chưa rõ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận,
kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan tham mưu thẩm tra, xác
minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3.
Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định giải quyết
khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Trường hợp cần công bố công khai
quyết định giải quyết khiếu nại bằng hình thức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định cụ thể đối với từng trường hợp.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 23. Quyền khiếu nại của người bị thu hồi đất
1. Người
bị thu hồi đất được quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi
hành chính sau đây:
a)
Quyết định thu hồi đất; quyết định giao đất.
b)
Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c)
Hành vi hành chính của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
d)
Hành vi hành chính của người được giao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác bồi thường, giải tỏa và tái định cư.
2. Việc
khiếu nại phải thực hiện theo đúng thời hiệu, thời hạn quy định tại Điều 63, 64
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu đối với khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tùy theo nội dung vụ việc, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan
hoặc giao Chánh Thanh tra cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trình
tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý, thụ lý, thẩm tra, xác minh thực hiện theo quy định
tại Điều 17,18 Quy định này.
3.
Trình tự ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
Sau
khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và xử lý
như sau:
- Trường
hợp nội dung kết luận và kiến nghị thống nhất với kết quả giải quyết của Hội đồng
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ban hành quyết định giải quyết theo trình
tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 Quy định này;
- Trường
hợp nội dung kết luận và kiến nghị không thống nhất với kết quả giải quyết mà Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền quyết định thay đổi khác và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
4.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi phát hiện chế độ,
chính sách của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có mâu thuẫn, bất hợp
lý, không phù hợp với thực tế; giá bồi thường về đất, nhà ở, vật kiến trúc, cây
trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chưa sát với giá thị trường trong điều
kiện bình thường ở địa phương.
Thời
gian xử lý những vấn đề trên (nếu có) không tính vào thời gian giải quyết khiếu
nại.
5. Việc
tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thực hiện
theo Chương X Quy định này.
Trường
hợp kết quả giải quyết có điều chỉnh hoặc bổ sung kinh phí bồi thường thuộc các
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc bổ
sung để tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
Điều 25. Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết khiếu nại lần
hai đối với các khiếu nại đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
lần đầu theo thẩm quyền tại khoản 1 Điều 24 Quy định này nhưng người khiếu nại
không đồng ý và có đơn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thực hiện theo Điều 20 Quy định này.
Hội đồng
thẩm định, cơ quan thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được
giao tham mưu giải quyết khiếu nại để thống nhất quan điểm kết luận và kiến nghị
xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp kết
luận và kiến nghị xử lý không thống nhất, cơ quan tham mưu báo cáo cụ thể các
điểm khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.
Trình tự, thủ tục thụ lý, thẩm tra, xác minh và ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
17, 18 Quy định này.
Điều 26. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 23 Quy định này
Khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Quy định này được
xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục tại Chương IV Quy định này.
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XỬ LÝ, XEM XÉT, GIẢI QUYẾT LẠI ĐỐI VỚI CÁC KHIẾU NẠI ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BẰNG
QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 27. Điều kiện xem xét, giải quyết lại đối với các
khiếu nại đã được giải quyết bằng quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Vụ
việc có vi phạm về trình tự, thủ tục, nội dung giải quyết trong quá trình giải
quyết trước đó;
2. Vụ
việc có tình tiết mới đủ cơ sở làm thay đổi nội dung giải quyết;
3. Các
vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao trong trường hợp xét thấy
cần xem xét lại.
Điều 28. Trách nhiệm tham mưu xử lý hoặc thẩm tra,
xác minh lại
1. Đối
với các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 27, cơ quan Thanh tra cùng cấp có
trách nhiệm thẩm tra, xác minh lại và tham mưu giải quyết theo trình tự, thủ tục,
thời hạn quy định tại Chương IV Quy định này;
2. Đối
với các vụ việc quy định tại khoản 2 Điều 27, cơ quan đã tham mưu giải quyết
khiếu nại trước đó có trách nhiệm thẩm tra, xác minh bổ sung đối với tình tiết
mới và tham mưu giải quyết trình tự, thủ tục tại Chương IV Quy định này. Thời hạn
thẩm tra, xác minh bổ sung không quá 15 ngày;
3. Đối
với các trường hợp khác theo quy định tại khoản 3 Điều 27, tùy từng trường hợp
cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc giao cho cơ quan
Thanh tra hoặc cơ quan đã tham mưu giải quyết khiếu nại trước đó xem xét, xử lý
và tham mưu giải quyết lại. Cơ quan được giao có trách nhiệm xử lý và báo cáo lại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 10 ngày.
Trường
hợp cần phải thẩm tra xác minh lại hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung thì thực hiện
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 29. Trình tự xử lý
1.
Khi tiếp nhận đơn khiếu nại hoặc văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp, cơ quan tham mưu có trách nhiệm xem xét, xử lý và báo cáo lại Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 10 ngày, nếu vụ việc trước đó do cơ
quan mình tham mưu giải quyết.
2. Đối
với các vụ việc theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27, cơ quan tham mưu ra quyết
định thẩm tra, xác minh lại hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung.
3.
Trình tự, thủ tục thẩm tra, xác minh lại hoặc bổ sung và tham mưu giải quyết thực
hiện theo quy định tại Chương IV Quy định này.
Chương VII
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ,
công chức
1.
Khiếu nại của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước đối với quyết định kỷ
luật được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Chương II Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư 01/2006/TT-BNV
ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và Quy định
này.
2.
Khiếu nại của cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo Điều lệ thì việc giải
quyết thực hiện theo Điều lệ của tổ chức đó.
3. Thời
hiệu khiếu nại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật,
nếu không đồng ý, thì cán bộ, công chức phải có đơn khiếu nại gửi đến người đã
ra quyết định kỷ luật.
4. Thời
hạn tiếp khiếu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết lần hai.
Trường
hợp khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì trong thời hạn là
30 ngày, kể từ ngày công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền giải quyết lần
hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 31. Thẩm quyền và trách nhiệm tham mưu giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
1.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ
quan tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức:
a)
Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết
luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b)
Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Tổ chức cấp Sở có trách nhiệm thụ lý, thẩm
tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở;
c)
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 32. Trình tự, thủ tục và thời hạn thụ lý, giải
quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
1.
Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19 Mục 2 Chương IV Quy định này; thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
21, 22 Mục 3 Chương IV Quy định này.
2. Thời
hạn thụ lý, giải quyết đơn:
a) Thời
hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết của cơ
quan tham mưu theo quyết định thụ lý nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ
việc phức tạp thì không quá 30 ngày.
b) Thời
hạn tổ chức đối thoại (nếu có) và xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thẩm tra và kết luận, kiến nghị giải quyết của cơ quan tham mưu; đối
với vụ việc phức tạp thì không quá 15 ngày.
3.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo Điều 53 của Luật
Khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn tại điểm 7 mục 2 Phần IV Thông tư 01/2006/TT-BNV
ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ; phải công bố công khai và gửi cho người
khiếu nại, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và
cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
4. Hồ
sơ giải quyết khiếu nại phải sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục
tài liệu và được lưu giữ theo quy định tại Mục 1 và điểm 8 Mục 2 Thông tư
01/2006/TT-BNV và Quy định này.
Điều 33. Trách nhiệm đối thoại
1.
Người có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại lần đầu phải tổ chức đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết.
2.
Người giải quyết khiếu nại lần hai phải tổ chức đối thoại nếu là vụ việc
khiếu nại phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác, nếu
xét thấy cần thiết.
Điều 34. Tổ chức đối thoại
1.
Người chủ trì đối thoại:
a) Đối
với vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phải chủ trì đối thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại
thì phân công Phó Chủ tịch phụ trách thay mặt để chủ trì đối thoại;
b) Đối
với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc
cấp tương đương thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng
các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc cấp tương đương phải chủ trì đối
thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại thì phân công cho cấp phó
phụ trách thay mặt chủ trì đối thoại.
2.
Thông báo tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản
về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại và mời người khiếu nại, người bị khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để đối thoại; người
được mời có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm và đúng thành phần theo
thông báo.
3.
Thành phần đối thoại:
a)
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công thay mặt chủ trì đối thoại;
b)
Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
c) Cơ
quan tham mưu và người thụ lý đơn khiếu nại (nếu là giải quyết khiếu nại lần
hai, thì phải mời cả cơ quan tham mưu và người thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
lần đầu), các tổ chức, cơ quan khác có liên quan;
d)
Người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại hoặc luật sư (nếu có);
đ) Đại
diện Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi phát sinh khiếu nại;
4. Địa
điểm đối thoại: Việc đối thoại có thể tổ chức tại cơ quan hoặc nơi tiếp công
dân của người chủ trì đối thoại; tại trụ sở Ủy ban nhân dân địa phương hoặc tại
cơ quan, đơn vị nơi xảy ra khiếu nại.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đối thoại
1.
Chuẩn bị đối thoại:
a)
Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết quả thẩm tra, xác minh và hướng
giải quyết;
b)
Chuẩn bị hồ sơ thẩm tra, xác minh, chứng cứ có liên quan;
c)
Chuẩn bị các câu hỏi đối với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát
sinh khiếu nại;
d)
Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ
quan liên quan để thống nhất các câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.
2. Tiến
hành đối thoại:
a) Kiểm
tra thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, luật sư (nếu có). Trong trường
hợp thành phần đối thoại không đến dự đầy đủ theo giấy mời thì việc có tiến
hành đối thoại hay không do người chủ trì quyết định;
b)
Người chủ trì đối thoại nêu lý do đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại
cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả; công bố
tóm tắt nội dung sự việc, kết quả xác minh và hướng xử lý, giải quyết cho những
người tham dự đối thoại biết;
c)
Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, luật
sư (nếu có) lần lượt có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh do người
chủ trì đối thoại công bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và
cung cấp bổ sung hồ sơ, chứng cứ (nếu có); trả lời các câu hỏi do người chủ trì
đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ, các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong
quá trình đối thoại;
d) Ủy
ban nhân dân địa phương hoặc đại diện cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại;
cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác
minh.
3. Kết
thúc đối thoại:
Sau
khi nghe những người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại
đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ thẩm tra, xác
minh; phân tích đúng, sai đối với nội dung khiếu nại; căn cứ các qui định của
pháp luật để kết luận hướng giải quyết (nếu đã có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc
yêu cầu tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung
4. Lập
biên bản đối thoại:
Việc
đối thoại phải lập biên bản. Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của
các bên liên quan, luật sư (nếu có) và đại diện các cơ quan tham dự buổi đối
thoại, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của người chủ
trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối
thoại, có đóng dấu xác nhận của cơ quan nơi tổ chức đối thoại. Biên bản đối thoại
là căn cứ để giải quyết khiếu nại, phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Điều 36. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ
quan hành chính Nhà nước
1. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện
theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo và các Điều
32, 33, 34 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2.
Chánh Thanh tra các cấp có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp khi được giao;
b)
Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
3. Đối
với những trường hợp phức tạp, cần thiết phải thành lập Đoàn thanh tra để giải
quyết đơn tố cáo, thì trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động thanh tra.
Điều 37. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn tố
cáo
1. Sau
khi tiếp nhận đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hoặc thủ trưởng cơ quan tham mưu phải ban hành thông báo thụ lý tố cáo và
quyết định xác minh tố cáo.
a)
Thông báo thụ lý tố cáo và quyết định xác minh tố cáo thực hiện theo Điều 4, 5
Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2009/TT-TTCP)
và phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV
ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính;
b)
Thông báo thụ lý tố cáo phải được gửi cho người tố cáo; Quyết định xác minh tố
cáo phải được giao hoặc công bố cho người bị tố cáo theo Điều 8 Thông tư 01/2009/TT-TTCP,
đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thực hiện và
người có thẩm quyền giải quyết (nếu cơ quan tham mưu ban hành quyết định thụ
lý) để theo dõi giải quyết.
2.
Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh đơn tố cáo phải tiến hành các
công việc sau:
a) Lập
kế hoạch xác minh theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2009/TT-TTCP và lịch làm
việc cụ thể trình người ra quyết định thụ lý phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi
cho người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
b) Tổ
chức làm việc, yêu cầu và tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra
các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; nội dung yêu cầu
và giải trình có thể lập thành văn bản hoặc thông qua làm việc trực tiếp theo
quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2009/TT-TTCP;
c)
Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc với người tố cáo theo quy định tại Điều 10
Thông tư 01/2009/TT-TTCP; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định tại
Điều 11 Thông tư 01/2009/TT-TTCP; thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến vụ việc tố cáo theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2009/TT-TTCP;
xác minh thực tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư 01/2009/TT-TTCP; trường hợp
cần thiết thì tổ chức trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 14 Thông tư
01/2009/TT-TTCP.
Quá
trình tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ và kiểm tra xác minh đều phải lập biên
bản, có chữ ký của đối tượng làm việc; trong trường hợp cần thiết thì có xác nhận
của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.
Hồ
sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao
y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và
nguồn cung cấp hồ sơ.
d) Lập
báo cáo kết quả xác minh tố cáo và kết luận, kiến nghị xử lý các nội dung tố
cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2009/TT-TTCP;
đ) Dự
thảo văn bản kết luận và kiến nghị xử lý các nội dung tố cáo để Thủ trưởng cơ
quan tham mưu ký gửi người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét, xử lý và
tham mưu cho người ra quyết định xác minh tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội
dung tố cáo theo quy định tại Điều 18 Thông tư 01/2009/TT-TTCP trước khi ban
hành kết luận đơn tố cáo;
e) Dự
thảo văn bản kết luận và xử lý tố cáo theo thẩm quyền người giải quyết tố cáo.
3. Thời
hạn thụ lý kiểm tra, xác minh đơn tố cáo thực hiện theo quyết định thụ lý,
nhưng tối đa không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 70 ngày.
Trường
hợp cần phải đo vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc
này không tính vào thời gian thụ lý tố cáo.
Trường
hợp cần gia hạn thời gian xác minh tố cáo thì thực hiện theo quy định tại Điều
15 Thông tư 01/2009/TT-TTCP.
Điều 38. Trình tự, thủ tục, thời hạn kết luận xử lý
tố cáo
1. Đối
với vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
a)
Sau khi nhận được báo cáo kết quả xác minh của Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh,
thủ trưởng cơ quan dược giao thụ lý đơn có trách nhiệm xem xét, ký văn bản kết
luận và kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét trong thời hạn
05 ngày;
b)
Cán bộ Văn phòng cấp xã, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát, xem xét
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kết luận và xử lý tố cáo theo quy định
của pháp luật.
- Nếu
xét thấy kết quả kiểm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận,
kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
ký ban hành văn bản kết luận và xử lý trong thời hạn 05 ngày;
- Trường
hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét tổ chức cuộc họp tư vấn hoặc tổ chức tham khảo ý
kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trước khi ban hành văn bản kết luận và
xử lý;
- Trường
hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa
bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị,
cá nhân tham mưu kiểm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn kiểm tra, xác minh bổ
sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo thời hạn Luật Khiếu nại,
tố cáo quy định.
Nội
dung xử lý tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 01/2009/TT-TTCP.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm xem xét và ký ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo và giao
Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp phát hành trong thời hạn 05 ngày; đối với vụ
việc phức tạp thì không quá 10 ngày.
2. Đối
với vụ việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính
Nhà nước khác:
a)
Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh của Đoàn xác minh hoặc Tổ
xác minh hoặc văn bản kết luận, kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xem xét theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này và ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật;
b) Thời
hạn xem xét, ra văn bản kết luận, xử lý không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản, hồ sơ do cán bộ thụ lý hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trình;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 20 ngày.
3. Việc
xử lý tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 20
Thông tư 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết tố cáo.
4.
Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc và xử lý tố cáo cho
cơ quan Thanh tra cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và
thông báo về kết luận và kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 21 Thông
tư 01/2009/TT-TTCP, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 39. Hồ sơ giải quyết tố cáo
1.
Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập thành hồ sơ
giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a)
Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
b)
Thông báo thụ lý tố cáo;
c)
Quyết định xác minh tố cáo;
d) Kế
hoạch xác minh tố cáo được duyệt; lịch làm việc;
đ)
Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu
thập được trong quá trình giải quyết;
e)
Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
g)
Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý đơn
tố cáo;
h) Kết
luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý của cơ quan tham
mưu;
i)
Văn bản kết luận xử lý, các quyết định xử lý của người có thẩm quyền;
k)
Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ
sơ giải quyết tố cáo phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng kê danh mục
tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan thụ lý, giải quyết tố cáo.
Chương X
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, VĂN BẢN KẾT LUẬN VÀ XỬ
LÝ TỐ CÁO ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 40. Bảo đảm hiệu lực quyết định giải quyết khiếu
nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
1.
Quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo của cơ quan
thẩm quyền khi có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
chấp hành nghiêm túc. Người có trách nhiệm thi hành quyết định mà không thi
hành thì bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Việc
tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của Thủ
trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố
cáo hoặc quyết định của Thủ trưởng cơ quan cấp trên của người đã ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
3.
Biên nhận về việc tiếp nhận đơn hoặc hồ sơ khiếu nại của các cơ quan khác; bút
phê trực tiếp trên đơn hoặc những tài liệu khác của người khiếu nại không
có giá trị làm tạm đình chỉ việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Căn cứ
vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng
cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có
trách nhiệm:
1.
Trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng thì phải ban hành quyết định hành
chính để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ
chức thực hiện quyết định đó; chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại và bồi
thường thiệt hại, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2.
Trong trường hợp nội dung khiếu nại không đúng thì giải thích, yêu cầu người
khiếu nại chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 42 Quy định này.
Điều 42. Trình tự, thủ tục tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật
1. Cơ
quan ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo
chịu trách nhiệm công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu công bố việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo có
hiệu lực pháp luật. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản kết luận
và xử lý tố cáo của các cơ quan Trung ương thì việc công bố và tổ chức thi hành
do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Cơ
quan, tổ chức được giao thi hành phải ra thông báo bằng văn bản cho người phải
thi hành và những người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc văn bản. Thông báo phải kèm
theo bản kế hoạch chi tiết việc thi hành, trong đó phải nêu rõ các giải pháp
như: vận động, thuyết phục để người phải thi hành tự nguyện thực hiện; nếu người
phải thi hành không tự nguyện thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế.
3. Thời
hạn thi hành được thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định giải quyết khiếu
nại hoặc văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. Nếu trong quyết định, văn
bản không nêu thời hạn thi hành thì thời hạn thi hành quyết định không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thi hành.
4. Hết
thời hạn thi hành mà người phải thi hành không thực hiện thì cơ quan được giao
trách nhiệm phải ban hành quyết định hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
5.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức thi hành xong quyết định giải quyết
khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật, cơ quan, đơn vị được
giao thi hành phải gửi báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan
thanh tra và người đã ban hành quyết định, văn bản được thi hành để theo dõi.
6.
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm:
a)
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ, ngành Trung
ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện báo cáo đột
xuất và báo cáo định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
b) Đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
đối với những người có trách nhiệm nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Trách nhiệm trong việc thụ lý giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Cán
bộ thụ lý chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật đối với
các tài liệu, chứng cứ đã xác minh thu thập và nội dung báo cáo kết quả thẩm
tra, xác minh.
2. Thủ
trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội
dung kết luận, kiến nghị, đề xuất giải quyết vụ việc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan, bảo đảm đúng thời hạn giải quyết theo quy định của
pháp luật và theo Quy định này.
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cung cấp tài liệu, hồ sơ, cử cán bộ, bố
trí phương tiện kỹ thuật và phối hợp thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý để
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm quyền khi
được cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan được giao tham mưu giải quyết khiếu nại, tố
cáo khác yêu cầu.
Điều 45. Khen thưởng và xử lý trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của
pháp luật về quản lý cán bộ, công chức; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường:
a) Vi
phạm quy định tại các Điều 96, 97, 98 của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b)
Thiếu trách nhiệm trong việc không xử lý, báo cáo để giải quyết kịp thời các thắc
mắc, kiến nghị, phản ánh ở địa phương, đơn vị mình, dẫn đến gây mất đoàn kết,
khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp;
c) Thực
hiện sai trình tự, thủ tục trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo; ban hành văn bản, quyết định giải quyết sai thể
thức quy định, không dựa trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ
quan tham mưu.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bị xử lý trách nhiệm trong các
trường hợp sau:
a) Vi
phạm quy định tại Điều 99 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 63 Nghị định
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ;
b) Vi
phạm các quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không kiểm tra, xử lý, để cán bộ,
công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình vi phạm nhiều lần các quy định tại khoản 1
Điều này;
c)
Không tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định, để
đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc trách nhiệm tham mưu của
cơ quan, đơn vị tồn đọng quá hạn; cố tình kéo dài thời gian giải quyết, gây bức
xúc cho công dân.
3.
Cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nếu vi phạm lần đầu thì bị xem xét xử
lý kỷ luật với một trong hai hình thức khiển trách, cảnh cáo; trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm, nếu là cán bộ thì xử lý một trong các hình thức cách
chức hoặc bãi nhiệm; nếu là công chức thì xử lý hạ bậc lương, cách chức, giáng
chức hoặc buộc thôi việc.
4. Về
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 46. Xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định
về tiếp công dân, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào có một trong các
hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Vi
phạm các quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo;
b)
Không chấp hành nội quy tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, gây rối trật tự nơi
tiếp công dân, có cử chỉ, lời nói thô bạo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán
bộ tiếp công dân;
c) Tập
trung đông người tại các công sở, nơi công cộng trái quy định của pháp luật;
d)
Gây ồn ào, lớn tiếng, làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức
nơi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Có
cử chỉ, lời nói, hành vi, ăn mặc thô tục, thiếu văn hóa tại nơi tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e)
Đưa hối lộ cho người thi hành công vụ;
g) Vi
phạm các quy định khác có liên quan.
2.
Người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền:
a) Lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an địa phương có trách nhiệm căn cứ vào biên
bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo xử
lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
b)
Yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản đối với người có hành vi vi phạm các quy định
tại điểm b, c, d, e, g khoản 1 Điều này để xử lý.
Cơ
quan Công an địa phương có trách nhiệm phối hợp kịp thời để lập hồ sơ xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có yêu cầu biết kết quả
xử lý.
Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
trong việc tổ chức thực hiện
1. Thủ
trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy định
này.
Các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo
tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ chức thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 55
Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng
dẫn của Thanh tra Chính phủ, đồng thời gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo
cáo.
2.
Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý nhà nước và
hướng dẫn về công tác tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo,
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật trong phạm vi đơn vị, địa phương mình; tổng hợp tình hình và thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều
55 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng
dẫn của Thanh tra Chính phủ.
3.
Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế
hoạch phối hợp triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh phòng chống
vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn tại nơi tiếp công dân của các cấp, các
ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
của từng cá nhân, tiến hành xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
4.
Chánh Thanh tra tỉnh lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ, công chức và công dân để triển khai
thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này./.
MẪU TC-01
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../…(2a)
V/v giải quyết tố
cáo của công dân
|
……..,
ngày…..tháng…..năm …….
|
Kính
gửi:....................……………………………(3)
……. (2)…….nhận được tố cáo của công dân đối với ….
(4)….. - có đơn tố cáo bản gốc gửi kèm (hoặc bản ghi lời người tố cáo bản gốc gửi
kèm).
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số
01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp
vụ giải quyết tố cáo, …. (2) …. giao cho …… (3) ….. ra quyết định xác minh tố
cáo; kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết nội dung tố cáo đối với …..
(4)….. theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả với ……(2) ….. trước ngày
…..tháng ….năm ……(5)……
Nơi nhận:
- Như trên;
- …… (7)
- Lưu:….
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan hoặc chức vụ của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo.
(2a) Ký hiệu
hoặc chữ viết tắt tên cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(3) Tên cơ quan chức năng được giao ra quyết định
xác minh, kết luận tố cáo.
(4) Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo.
(5) Quy định ngày hoàn thành kết luận nội dung tố
cáo; trong đó phải dự trù thời gian để người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý kết
luận nội dung tố cáo nhằm đảm bảo tổng thời gian từ khi thụ lý tố cáo đến khi
hoàn tất việc xử lý tố cáo không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định
của Luật KNTC.
(6) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi
văn bản.
MẪU TC-02
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../… (2a)
V/v giải quyết tố
cáo của công dân
|
……..,
ngày…..tháng…..năm ……
|
Kính
gửi:....................……………………………(3)
……. (4)……. nhận được tố cáo của công dân đối với ….
(5)….. có đơn tố cáo bản gốc gửi kèm (hoặc bản ghi lời tố cáo bản gốc gửi kèm).
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số
01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp
vụ giải quyết tố cáo, …. (4) …. có ý kiến chỉ đạo giao cho …… (3) ….. ra quyết
định xác minh tố cáo; kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết nội dung tố cáo
đối với ….. (5)….. theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả với ……(4) …..
trước ngày ….. tháng …. năm ……(6)……
….. (2) … thông báo chỉ đạo của …… (4) ….. để ….. (3) …… thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …… (8)
- Lưu:….
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan thông báo ý kiến chỉ đạo của người
giải quyết tố cáo.
(3) Tên cơ quan chức năng được giao ra quyết định
xác minh và kết luận tố cáo.
(4) Chức danh của người giải quyết tố cáo.
(5) Tên chức danh của người bị tố cáo.
(6) Quy định ngày hoàn thành kết luận nội dung tố
cáo; trong đó phải dự trù thời gian để người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý kết
luận nội dung tố cáo nhằm đảm bảo tổng thời gian từ khi thụ lý tố cáo đến khi
hoàn tất việc xử lý tố cáo không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định
của Luật KNTC.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(8) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi
văn bản. Nếu gửi cho người tố cáo thì chỉ ghi chung là “người tố cáo”, không được
ghi tên người tố cáo.
MẪU TC-03
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../… (2a)
|
………,
ngày……tháng……năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
……………… (3) ……………….
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, 2005;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
Căn cứ ………….... (4)…….….;
Căn cứ ………...…. (5) ……….;
Xét nội dung tố cáo của công dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh tố cáo của công
dân đối với …….. (6) ………
Nội dung xác minh: ………. (7)…………
Thời hạn xác minh: ……… ngày, kể từ ngày ban hành
quyết định này.
Điều 2. Thành lập Đoàn xác minh tố cáo gồm:
1. Ông (bà) …………….. chức vụ…………… làm Trưởng đoàn
xác minh;
2. Ông (bà) …………….. chức vụ………… làm thành viên đoàn
xác minh;
Điều 3. Các ông (bà) ……… (8) ……, các ông
(bà) có tên tại Điều 2, (6) và (9) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu:….
|
……………………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định xác minh tố cáo.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan ra quyết định.
(5) Văn bản giao nhiệm vụ ra quyết định xác minh
nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo (nếu có).
(6) Họ tên, chức vụ của người bị tố cáo.
(7) Các nội dung tố cáo.
(8) Thủ trưởng các đơn vị chức năng có trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện quyết định xác minh (Ví dụ: Chánh văn phòng, Trưởng
các phòng nghiệp vụ….).
(9) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm
thực hiện quyết định xác minh.
MẪU TC-04
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
……………………… (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY BIÊN NHẬN TÀI LIỆU,
BẰNG CHỨNG
Vào hồi ……… giờ…… ngày … tháng … năm …tại ………………….
(3) ……………………….
Tôi là ……………………………chức vụ......................................................
Đã nhận của ông (bà):.......................................................................................
Địa chỉ:
………………………………………................................................ các tài liệu, bằng
chứng để phục vụ cho việc xác minh nội dung tố cáo theo Quyết định số
……./QĐ-……. ngày …../…../……. của ……. (1) …………
Các tài liệu, bằng chứng gồm có:
...........................................................
(4).........................................................
Giấy biên nhận này lập thành 02 bản, có giá trị
pháp lý như nhau và đã giao cho người cung cấp tài liệu, bằng chứng 01 bản./.
Người cung cấp tài liệu, bằng chứng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận tài
liệu, bằng chứng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan ra quyết định xác minh tố cáo.
(2) Tên Đoàn, Tổ xác minh tố cáo.
(3) Địa điểm tiếp nhận các tài liệu, bằng chứng.
(4) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, tình trạng của
các tài liệu, bằng chứng.
Lưu ý: người
cung cấp thông tin phải ký xác nhận vào tài liệu do mình đã cung cấp.
MẪU TC-05
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../QĐ-…
(2a)
|
………,
ngày……tháng……năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
GIA HẠN THỜI GIAN XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
……………… (3) ……………….
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, 2005;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố cáo;
Căn cứ ……………. (4)……..….;
Căn cứ Quyết định số …… ngày……. tháng……. năm ……của
……(3) ……… về việc xác minh nội dung tố cáo đối với ……(5) …….;
Xét đề nghị của Trưởng đoàn xác minh tố cáo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn xác minh nội dung tố cáo đối
với Đoàn xác minh tố cáo theo Quyết định số…..ngày ……tháng…….năm……của…... (3)
………
Thời gian gia hạn là ……ngày, kể từ ngày……/…../…..đến
ngày …../…/….
Điều 2. Trưởng đoàn xác minh tố cáo, ……(5)
……, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Người tố cáo;
- Lưu:….
|
……………………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết
định gia hạn xác minh tố cáo.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị ra quyết định.
(5) Tên, chức vụ của người bị tố cáo.
MẪU TC-06
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../… (2a)
V/v trưng cầu
giám định
|
………,
ngày……tháng……năm ……
|
Kính
gửi: …….…. (3)……………
Ngày … tháng … năm …. (2)... đã ban hành Quyết định
số: ….. /QĐ-… về việc xác minh nội dung tố cáo của công dân.
Căn cứ quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định
số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Thông tư số 01/2009/TT-TTCP
ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết
tố cáo; để có cơ sở kết luận nội dung tố cáo, …(2)... trưng cầu … (3)… giám định
những nội dung sau đây:
1)
………………………...................................................................................
2)
………………………...................................................................................
…(2)…..cử đại diện Đoàn xác minh tố cáo liên hệ,
bàn giao cho… (3)… các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giám định.
- Thời gian: … h…. ngày….. tháng
….. năm ….
- Địa điểm: ……………………………………...
Kinh phí giám định do …(2)…. trả theo quy định của
pháp luật.
Kính đề nghị …(3)… bố trí tiếp nhận hồ sơ, tài liệu,
tiến hành giám định và cung cấp kết quả giám định cho…(2)….trước ngày …. tháng ….
năm ….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
……………………………(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản đề nghị giám định
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban
hành văn bản giám định.
(3) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân được trưng cầu
giám định.
(4) Chức danh của người ký văn bản.
MẪU TC-07
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………,
ngày……tháng……năm ……
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
Thực hiện Quyết định số …….ngày.…./.…./……. của.............................
(1) về việc xác minh nội dung tố cáo;
Từ ngày…./.…./…… đến ngày …./.…./……, Đoàn xác minh
tố cáo đã tiến hành xác minh nội dung tố cáo của …… (3) ….. đối với ….. (4)…….
Sau đây là kết quả xác minh:
1) Tóm tắt về người tố cáo (tên, tuổi, nghề nghiệp,
chức vụ, địa chỉ);
2) Nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
3) Lý do người tố cáo biết về hành vi bị tố cáo.
4) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo
cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
5) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;
6) Nội dung những tài liệu, bằng chứng người tố cáo
cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo.
7) Nội dung những tài liệu, bằng chứng khác do người
xác minh tố cáo thu thập được có ý nghĩa trong việc chứng minh tính đúng, sai của
hành vi bị tố cáo;
8) Nhận xét, đánh giá về các nội dung tố cáo;
9) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có),
trong đó:
- Ý kiến khác nhau trong đoàn xác minh.
- Ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn xác minh và Thủ
trưởng đơn vị chủ trì xác minh (trường hợp người ra quyết định xác minh giao
cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh và Trưởng đoàn xác minh thuộc sự chỉ
đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó).
10) Kết luận:
- Kết luận những hành vi bị tố cáo nhưng qua xác
minh cho thấy nội dung tố cáo là không đúng sự thật, đồng thời kết luận về việc
người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật về những nội dung này (nếu
có);
- Kết luận về những hành vi phạm pháp luật của người
bị tố cáo (nếu có), nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của người bị tố cáo trong
việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; những thiệt hại về vật chất, tinh thần
và đối tượng bị thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
11) Kiến nghị:
- Những nội dung người giải quyết tố cáo cần thực
hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình hoặc cần có kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền để xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
- Những kiến nghị khác (nếu có).
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo của ….. (2) … đối với …… (3)….., Đoàn xác minh tố cáo trân trọng báo cáo, đề
nghị ……(1) …. xem xét, ban hành kết luận về nội dung tố cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- ……. (1);
- Lưu:……
|
TRƯỞNG ĐOÀN XÁC MINH TỐ CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Chức danh của người ra quyết định xác minh tố
cáo.
(2) Tên Đoàn, Tổ xác minh tố cáo
(3) Tên người tố cáo.
(4) Tên người bị tố cáo.
MẪU TC-08
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/KL-2a…
|
………,
ngày……tháng……năm ……
|
KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ
CÁO
Đối với ………………………(3)
…………………………
Ngày …../…../……., ……(2)…. đã có Quyết định số …./QĐ-…về
việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo của công dân đối với (3)……….
Xét nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị
tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố cáo, biên bản công bố dự thảo kết luận nội
dung tố cáo, các tài liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định
của pháp luật, ……(2) ….. kết luận như sau:
I. KẾT QUẢ XÁC MINH CÁC NỘI DUNG TỐ CÁO:
1. Nội dung tố cáo …….. (4)……….
a) Nội dung giải
trình của người bị tố cáo và những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị
tố cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
b) Nội dung những tài liệu, bằng chứng mà Đoàn xác
minh tố cáo đã thu thập được để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố
cáo;
c) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo:
(Trường hợp tố cáo sai thì phân tích, đánh giá về
việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai. Trường hợp phát hiện vi phạm
thì xác định cụ thể hành vi vi phạm, phân tích nguyên nhân, mức độ gây thiệt hại
của hành vi, trách nhiệm của người bị tố cáo, những đối tượng khác có liên
quan).
2. Nội dung tố cáo ……. (5)……..……. (6)……..
II. KẾT LUẬN:
- Kết luận về những hành vi bị tố cáo nhưng qua xác
minh cho thấy nội dung tố cáo là không đúng sự thật, đồng thời kết luận về việc
người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật;
- Kết luận về những hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tố cáo (nếu có), những thiệt hại và đối tượng bị thiệt hại do hành vi
vi phạm pháp luật gây ra; nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của người bị tố cáo
và các đối tượng khác có liên quan trong việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
III. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với người giải quyết tố cáo (trường
hợp người kết luận tố cáo không phải là người giải quyết tố cáo):
Kiến nghị những nội dung người giải quyết tố cáo cần
thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình để xử lý vi phạm và khắc phục hậu
quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Kiến nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác (nếu có)./.
Nơi nhận:
- …… (8)…. ;
- Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên;
- Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;
- Người bị tố cáo;
- Đơn vị/cơ quan quản lý người bị tố cáo;
- …… (9)…..
- Lưu:…….
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành kết luận.
2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành
kết luận.
(3) Tên người bị tố cáo.
(4) Nội dung tố cáo thứ nhất.
(5) Nội dung tố cáo thứ hai.
(6) Tương tự như đối với nội dung tố cáo ở phần
1, mục I.
(7) Chức danh của người ký kết luận.
(8) Người giải quyết tố cáo (trường hợp người kết
luận tố cáo không phải là người giải quyết tố cáo).
(9) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được gửi
văn bản kết luận. Nếu gửi cho người tố cáo thì chỉ ghi chung là “người tố cáo”,
không được ghi tên người tố cáo.
MẪU TC-09
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Kính
gửi:......................…………………………… (3)
……. (4)…… đã giải quyết tố cáo của công dân đối với
…….. (5) ………. về ……………… (6)
Kết quả như sau:
1....................................................................................................................(7)
2....................................................................................................................(8)
Vậy …… (2)……. thông báo để ……..(3) được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
……………………………(9)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành thông
báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban
hành thông báo.
(3) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo.
(4) Người giải quyết tố cáo.
(5) Họ tên, chức vụ người bị tố cáo.
(6) Hành vi của người bị tố cáo.
(7) Tóm tắt kết luận về nội dung tố cáo.
(8) Nêu kết quả xử lý tố cáo.
(9) Chức danh của người ký thông báo.
MẪU TC-10
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Kính
gửi:......................…………………………… (3)
……. (4)…… đã giải quyết tố cáo của công dân đối với
…….. (5) ………. về ……………… (6)
Kết quả như sau:
1....................................................................................................................(7)
2....................................................................................................................(8)
Vậy …… (2)……. thông báo để ……..(9) được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
……………………………(10)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ban hành thông
báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban hành
thông báo.
(3) Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức có liên quan đến
nội dung tố cáo.
(4) Người giải quyết tố cáo.
(5) Họ tên, chức vụ người bị tố cáo.
(6) Hành vi của người bị tố cáo.
(7) Tóm tắt kết luận về nội dung tố cáo.
(8) Nêu kết quả xử lý tố cáo.
(9) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung tố
cáo.
(10) Chức danh của người ký thông báo.
MẪU TC-11
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Kính
gửi:......................…………………………… (3)
Căn cứ Quyết định số …./QĐ - TTr ngày … tháng … năm
… của………(4) về việc xác minh nội dung tố cáo. Nhận thấy.....……………………………… (5)
Căn cứ Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo và Mục 2.1
khoản 2 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT - KSNDTC- TTrCP - BCA - BQP ngày 23/5/2006
của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Thanh Tra Chính phủ - Bộ Công An - Bộ Quốc
Phòng về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra , xử lý các vụ có dấu
hiệu tội phạm do cơ quan Thanh Tra kiến nghị khởi tố chuyển hồ sơ về …………….…
(6) sang…………..……(3) để giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành công văn.
(2a) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành công văn.
(3) Tên cơ quan điều tra có thẩm quyền.
(4) Chức danh của người ra quyết định thành lập
Đoàn, Tổ xác minh tố cáo
(5) Tóm tắt hành vi vi phạm.
(6) Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
(7) Chức danh người ký công văn
MẪU TC-12
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
BÀN GIAO HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM
Hôm nay, hồi ……. giờ …. ngày …..tháng …. năm……; tại
………….
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện ……………………………………………………… (2):
+ Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ
+ Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ
2. Đại diện cơ quan điều tra (hoặc Viện Kiểm sát)
…………….. (3):
+ Ông (bà) ………………………………….. chức vụ
+ Ông (bà) ………………………………….. chức vụ
…(2)… tiến hành bàn giao cho...(3)... hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm được …(2)… phát hiện qua giải quyết tố cáo của công dân.
Hồ sơ gồm:
+ …. trang tài liệu và … bằng chứng khác (chi tiết
tên tài liệu, bằng chứng và tình trạng của tài liệu bằng chứng có mục lục kèm
theo).
Việc giao nhận hoàn thành hồi …… giờ ………. ngày
……/…./……
Biên bản giao,
nhận hồ sơ, tài liệu đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký
xác nhận; biên bản được thành lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan giao hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội
phạm sang cơ quan điều tra.
(3) Tên cơ quan điều tra (hoặc Viện Kiểm sát).
MỤC LỤC HỒ SƠ
(Kèm theo biên bản
giao, nhận hồ sơ ngày …/…/….)
STT
|
Tên tài liệu, bằng
chứng
|
Số trang tài liệu,
số lượng vật chứng
|
Tình trạng tài
liệu, bằng chứng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
MẪU KN-01
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-…. (2a)
|
…………, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
………………………………………………(3)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ……………………………………………………(4)
Để có cơ sở giải quyết đơn khiếu nại của ……………….(5)
ngày…./…../…..
Xét đề nghị…………………………………………………………………(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
của ………….(5) khiếu nại đối với ………………….…………(7) về……………………………………….(8)
Thời gian xác minh là…..ngày làm việc, kể từ
ngày…/…/…/ đến ngày…./…./….
Nội dung xác minh:……………………………………………………………
Điều 2. 1Thành lập Đoàn (hoặc Tổ) công tác xác minh nội
dung khiếu nại gồm:
Ông (bà)………… …chức vụ…………Trưởng đoàn (hoặc Tổ trưởng);
Ông (bà)………… …chức vụ………….Phó Đoàn (hoặc Tổ phó (nếu
có);
Ông (bà)………… …chức vụ………… Thành viên;
Ông (bà)………… …chức vụ………… Thành viên;
Điều 3. Ông (bà)……………………..(9), các ông (bà,)
có tên tại Điều 2 và……………(10) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu:….
|
……………………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định.
(3) Chức danh của người ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị ra quyết định.
(5) Họ tên của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại.
(6) Tên cơ
quan, đơn vị, cá nhân có chức năng tham mưu đề xuất tiến hành xác minh.
(7) Quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính.
(8) Nội dung sự việc bị khiếu nại
(9) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc thực hiện quyết định xác minh.
(10) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến
nội dung khiếu nại (nếu có).
(1) Trường hợp không thành lập Đoàn
hoặc tổ công tác xác minh thì giao cho cá nhân xác minh nội dung khiếu nại.
MẪU KN-02
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-…. (2a)
|
…………, ngày …
tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIA HẠN THỜI GIAN THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI CỦA..........
(3)
…………………………………………………(4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ………………………………………………………………….(5)
Xét đề nghị…………………………………………………………………(6)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian thụ lý đơn khiếu nại
ghi ngày …/…/…. của…… ……………….(3), trú tại ………………….(7) theo Quyết định thụ lý
đơn khiếu nại số ……. ngày…/…/… của ……………… (4).
Thời gian gia hạn: …… ngày, kể từ ngày…/…/… (không
tính những ngày nghỉ theo quy định).
Điều 2. Ông (bà)…………………………... (8) và……………
(9) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu:….
|
……………………………(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ra quyết định
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định.
(3) Họ tên của cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị ra quyết định
(6) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân có chức năng
tham mưu đề xuất
(7) Địa chỉ cư trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức
khiếu nại
(8) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc thực hiện quyết định gia hạn.
(9) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội
dung khiếu nại (nếu có).
MẪU KN-03
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay lúc ……. giờ … phút, ngày…./…/……, tại:
………………………
- …………………………….(1):
Nội dung làm việc:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi làm việc kết thúc lúc …… giờ …… phút cùng
ngày. Các bên cùng đọc lại, thống nhất nội dung tại biên bản này và đồng ý ký
tên./.
Người trình bày
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người ghi biên
bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên Cơ quan, đơn vị giải quyết đơn KN.
(2) Tên Phòng, bộ phận được giao làm việc.
MẪU KN-04
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN XÁC MINH
(Dùng để làm việc
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung đơn KNTC)
Hôm nay lúc ……. giờ … phút, ngày…./…/……, tại:
………………………
Chúng tôi gồm có:
1/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:.................................................
2/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:.................................................
3/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:
................................................
Cùng tiến hành lập biên bản xác minh với:
1/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:.................................................
2/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:................................................
3/ Ông/Bà:
...................................................... Chức vụ:................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):
Ông/Bà: ..........................................................
Chức vụ:................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):
Ông/Bà:
...............................................................................
Chức vụ:...........................
CMND số: ……………………, cấp ngày …. tháng …. năm …
Nơi cấp:
.................................................................................................
Nghề nghiệp:
..........................................................................................
Địa chỉ nơi cư trú:
....................................................................................
Là người có liên quan (hoặc biết rõ nội dung vụ việc):.......................................................
Nội dung xác minh: .........................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
KẾT QUẢ XÁC MINH:
......................................................................................................................................
........
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Qua xác minh, chúng tôi tiến hành lập biên bản và đọc
lại cho ông/bà:..................................................... nghe, công
nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã trình bày tại
biên bản này.
Biên bản kết thúc lúc..... giờ..... cùng ngày, ký
và ghi rõ họ tên.
Người trình bày
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người ghi biên
bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị giải quyết KNTC.
(2) Tên Phòng, bộ phận được giao thụ lý KNTC.
MẪU KN-05
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……(2a)
|
………., ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Thực hiện Quyết định số ………ngày……/………/…………của………(3).
về việc xác minh nội dung khiếu nại.
Từ ngày…../……./…… đến ngày……/……../………, ……… …(2) đã
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của………………………………………… (4), ngày……/………/……Địa
chỉ………………………………………………….. (5)
Tóm tắt nội dung khiếu nại……………………………………………;
Kết quả xác minh:
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(6)
Kết luận:
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(7)
Kiến nghị:
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(8)
Nơi nhận:
- …..(3)……;
- Lưu:….
|
……………………………(9)
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên Đoàn hoặc Tổ hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan làm
báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. Nếu người báo cáo không có chức
danh Nhà nước, không được đóng dấu chữ ký thì không phải lấy số, ký hiệu của
báo cáo.
(3) Chức danh người có thẩm quyền ra quyết định
xác minh.
(4) Họ và tên của người khiếu nại.
(5) Địa chỉ của người khiếu nại.
(6),(7) - Nêu
cụ thể nội dung khiếu nại và kết quả xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ; kết
luận từng nội dung khiếu nại đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; xác định
trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến từng nội dung khiếu nại nêu
trên.
- Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai: Nêu
nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và lý do bị khiếu nại tiếp. Kết
quả xác minh, kết luận từng nội dung khiếu nại lần hai, kết luận rõ đúng, sai từng
vấn đề; xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu
nại lần hai.
(8) Kiến nghị cụ thể hình thức xử lý hành chính,
trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến những nội dung khiếu nại
đúng, đúng một phần hoặc chuyển cơ quan điều tra xem xét trách nhiệm hình sự;
việc khắc phục hậu quả, bồi thường, bồi hoàn thiệt hại cho người bị thiệt hại
(nếu có)
(9) Chức danh của người báo cáo (nếu người báo
cáo có chức danh Nhà nước và được đóng dấu chữ ký thì đóng dấu theo qui định).
MẪU KN-06
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./……(2a)
|
………., ngày …
tháng … năm …
|
KẾT LUẬN
Đối với nội dung khiếu nại của…………(3)………………(4)
Thực hiện Quyết định số.... ngày…tháng … năm …. của
…………. (5) về việc xác minh nội dung khiếu nại của………………….(3)..………….... (4) khiếu
nại ………………………………………………(6)…………………………(7)
Xét báo cáo của…………………(8) về kết quả xác minh nội dung
khiếu nại của……………..(3), ………………………(2) kết luận và kiến nghị như sau:
1/ Kết luận:
- …………………………………………………………………………..(9)
2/ Kiến nghị:
Từ kết luận nêu trên,.......................(2) kiến
nghị..............................(10) ra quyết định giải quyết.........(11) đối
với đơn khiếu nại ghi ngày …/…/…. của...........(3) theo hướng:
-............................................................................................................(12)
Kính trình…………… (10) xem xét ban hành quyết định
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- …..(10)……;
- Lưu:….
|
……………………………(13)
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị tham mưu giải quyết đơn.
(3) Họ và tên của người khiếu nại.
(4) Địa chỉ của người khiếu nại.
(5) Người có thẩm quyền ra Quyết định xác minh
khiếu nại.
(6) Nội dung khiếu nại.
(7) Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai thì
nêu nội dung khiếu nại đã được giải quyết lần đầu tại quyết định số…ngày…tháng…năm
do ai giải quyết.
(8) Người được phân công xác minh nội dung khiếu
nại.
(9) - Kết luận
từng nội dung khiếu nại đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; xác định trách
nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến từng nội dung khiếu nại nêu trên.
- Nếu là việc giải quyết khiếu nại lần hai: thì
kết luận về trình tự, thủ tục và nội dung giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết lần đầu (đánh giá).
(10) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(11)- Nếu là giải quyết lần đầu thì ghi lần đầu;
- Nếu là giải quyết lần hai thì ghi lần hai.
(12) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường
hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng:
+ Công nhận nội dung khiếu nại và yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết nội dung khiếu nại của công dân
(lần đầu).
+ Yêu cầu người đã ra quyết định hành chính hoặc
thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định số…ngày…/…./… bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa
đổi)(lần 2).
b) Nếu khiếu nại là đúng một phần:
+ Công nhận một phần nội dung khiếu nại, bác một
phần nội dung khiếu nại và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
giải quyết nội dung khiếu nại của công dân hoặc yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu
nại (lần 1);
+ Công nhận một phần nội dung khiếu nại, không
công nhận Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan giải quyết lần đầu và chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết nội dung khiếu nại của công dân
(lần hai).
+ Hoặc yêu cầu người thực hiện hành vi hành
chính chấm dứt hành vi hành chính- trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành
chính.
c) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và nếu giải quyết
lần đầu thì ghi:
+Bác nội dung đơn khiếu nại của người khiếu nại
và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hành
chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
d) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và nếu giải quyết
lần hai thì ghi:
+ Bác nội dung đơn khiếu nại của người khiếu nại;
công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là
đúng và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan thực hiện quyết định
hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
MẪU KN-07
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./GM-……(2a)
|
………., ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi:…………………………………………………(3)
Để tổ chức đối thoại giữa người giải quyết khiếu nại
với người khiếu nại: là:……………………………(4), kính mời:
Ông (bà) hoặc đại diện cơ quan, tổ chức………………………………….(3)
Đúng…….giờ …… ngày … tháng … năm… có mặt tại…………
(5) để tiến hành gặp gỡ, đối thoại về những nội dung sau:
1.
...................................................................................................................................
2. ..................................................................................................................................
.
3.
...................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị ……………………. (3) đến đúng thời gian, địa điểm
nêu trên và mang theo giấy mời, giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác để kiểm
tra, đối chiếu. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham dự phải có giấy ủy quyền
hợp pháp, CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được ủy quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại ban
hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ban
hành giấy mời.
(3) Họ và tên người khiếu nại hoặc người bị khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan; đại diện tổ chức chính trị - xã hội ( nếu
có).
(4) Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại.
(5) Địa điểm tổ chức đối thoại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
đối thoại.
MẪU KN-08
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
VỀ VIỆC GẶP GỠ, ĐỐI THOẠI
Hôm nay, hồi….giờ….ngày…..tháng……năm….tại……………………..
I. Thành phần tham gia đối thoại:
1. Người giải quyết khiếu nại:
Ông (bà)………………………chức vụ………………đơn vị……..………
2. Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được
ủy quyền):
Ông (bà)……………………………………..Năm sinh…………………...
CMND số:………………………….. cấp ngày….tháng….năm….
Nơi cấp:..........................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:......................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại........................................................................................................
Nghề nghiệp (hoặc chức vụ, đơn vị công
tác):..................................................................
Văn bản xác nhận việc đại diện hợp pháp hoặc văn bản
ủy quyền của người khiếu nại.......
3. Người bị khiếu nại:
Ông (bà)…………………chức vụ…………………đơn vị......................................................
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):
Ông (bà)……………………………………Năm
sinh..............................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:......................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại........................................................................................................
Nghề nghiệp (hoặc chức vụ, đơn vị công
tác):..................................................................
CMND số:………………………….. cấp ngày … tháng … năm……
Nơi cấp:..........................................................................................................................
5. Đại diện các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và tổ
chức chính trị - xã hội (nếu có):
Ông/bà……………………………………….chức vụ..............................................................
Ông/bà……………………………………….chức vụ..............................................................
II. Nội dung tiến hành:
...................................................................................................................................
(3)
Ý kiến của những người tham gia đối thoại...................................................................
(4)
Tóm tắt kết quả nội dung đã đối thoại...........................................................................
(5)
Việc đối thoại kết thúc hồi…..giờ……ngày……/……/……
Biên bản về việc gặp gỡ đối thoại đã được đọc lại
cho những người có tên nêu trên nghe, đồng ý và ký tên dưới đây.
Biên bản được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
NGƯỜI KHIẾU NẠI (HOẶC NGƯỜI
ĐẠI DIỆN, NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
CÁN BỘ GHI BIÊN
BẢN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
(ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan tiến hành đối thoại.
(3) Người giải quyết khiếu nại nêu mục đích, yêu
cầu và những nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung vụ việc khiếu nại.
(4) Ghi đầy đủ ý kiến của những người tham gia đối
thoại phát biểu về từng nội dung đưa ra đối thoại, những bằng chứng có liên
quan được cung cấp và các yêu cầu của những người đó về việc giải quyết vụ việc
khiếu nại.
(5) Ghi tóm tắt từng nội dung liên quan đến vụ
việc khiếu nại đưa ra đối thoại đã được các bên nhất trí cách giải quyết và những
nội dung chưa được nhất trí (ghi rõ họ tên người không nhất trí, lý do?)
Ghi chú:
- Nếu người tham gia đối thoại không ký xác nhận
phải ghi rõ lý do.
- Nếu biên bản được thể hiện trên nhiều trang giấy
thì người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan phải
ký tên vào cuối mỗi trang biên bản.
MẪU KN-09
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…(2a)…
|
…………., ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ……..………. (3)
…………………………………… (4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ...........................................................................................................................
,
Xét đơn khiếu nại ngày……/……/……của
..................................................................... (5)
Địa chỉ............................................................................................................................
Khiếu nại đối với……………………(6) của …………………………… (7)
Nội dung khiếu nại...........................................................................................................
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:................................................................................
Căn cứ
.......................................................................................................................
(8)
Kết luận
......................................................................................................................
(9)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1..………………………………(10) hoặc
................................................................ (11)
Điều 2. .....................................................................................................................
(12)
Điều 3. Trong thời hạn………ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định này nếu không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại,
……………………..(5) có quyền khiếu nại đến…….……………(13) hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
Điều 4. Các ông (bà) (7), (13) và(5) chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Cơ quan QL cấp trên của
cấp ban hành QĐ GQKN
- Lưu…..
|
……………………………(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ
quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
(2a) Ký hiệu
hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) Tên vụ việc khiếu nại được giải quyết (cụ thể
là giải quyết khiếu nại về vụ việc gì, đối với ai….).
(4) Chức danh Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(5) Họ tên người khiếu nại
(6) Tên quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính bị khiếu nại (số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định và trích yếu
nội dung quyết định hành chính và hành vi hành chính);
(7) Chức danh, đơn vị của người có quyết định
hành chính bị khiếu nại, trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính thì
ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của người đã có hành vi hành chính bị khiếu nại.
(8) Các căn cứ pháp luật để giải quyết các nội
dung khiếu nại (viện dẫn cụ thể điều, khoản pháp luật về lĩnh vực có liên quan trực
tiếp đến nội dung khiếu nại)
(9) Kết luận rõ nội dung khiếu nại là đúng, đúng
một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những phần nội dung
đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(10) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại.
(11) Giữ nguyên hành vi hành chính nếu đúng hoặc
chấm dứt hành vi hành chính nếu sai.
(12) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội
dung khiếu nại
(13) Tên cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
MẪU KN-10
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…(2a)…
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ……..………. (3)
…………………………………… (4)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ ..........................................................................................................................
,
Xét đơn khiếu nại ngày……/……/……của
..................................................................... (5)
Địa chỉ............................................................................................................................
Khiếu nại đối với……………………(6) của
..................................................................... (7)
Nội dung khiếu nại...........................................................................................................
Kết quả thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại:..................................................................
Kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.............................................................
(8)
Căn cứ........................................................................................................................
(9)
Kết luận.....................................................................................................................
(10)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
.....................................................................................................................
(11)
Điều 2. .....................................................................................................................
(12)
Điều 3. Trong thời hạn……… ngày kể từ ngày nhận
được quyết định này nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại,
……………………..(5) có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 4. Các ông (bà) (7), (13) , (14) và (5)
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Cơ quan QL cấp trên của
cấp ban hành QĐ GQKN
- Lưu…..
|
……………………………(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ
quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định và đơn vị hoặc bộ phận soạn thảo quyết định – (nếu có).
(3) Tên vụ việc khiếu nại được giải quyết (cụ thể
là giải quyết khiếu nại về vụ việc gì, đối với ai….).
(4) Chức danh Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(5) Họ tên người khiếu nại
(6) Tên quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính bị khiếu nại (số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định và trích yếu
nội dung quyết định hành chính và hành vi hành chính);
(7) Chức danh, đơn vị của người có quyết định
hành chính bị khiếu nại, trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính thì
ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của người đã có hành vi hành chính bị khiếu nại.
(8) Tóm tắt kết luận của người giải quyết lần đầu.
(9) Các căn cứ pháp luật để giải quyết các nội
dung khiếu nại ( viện dẫn cụ thể điều, khoản pháp luật về lĩnh vực có liên quan
trực tiếp đến nội dung khiếu nại)
(10) Kết luận rõ nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hay sai toàn bộ ( nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những phần nội
dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(11) Nội dung điểm này áp dụng tùy theo các trường
hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì
ghi:
+ Yêu cầu người đã ra quyết định hành chính hoặc
thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định số…ngày…/…./… bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những nội dung yêu cầu sửa
đổi);
+ Hoặc yêu cầu người thực hiện hành vi hành
chính chấm dứt hành vi hành chính- trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành
chính.
b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ và quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu là đúng thi ghi:
+ Công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu là đúng và yêu cầu các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên
quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
(12) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội
dung khiếu nại đúng hoặc đúng một phần (nếu có).
(13) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu
nại lần đầu.
(14) Người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ
khiếu nại (nếu có).
MẪU KN-11
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…(2a)…
|
…………., ngày … tháng
… năm …
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính
gửi: …………………………………… (3)
Ngày…tháng…năm ……, …….(2) nhận được đơn khiếu nại của……….(4)
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Do:................................................................................................................
chuyển đến
khiếu nại về việc:.............................................................................................................
Ngày….tháng….năm……, ………………..(2) đã có Quyết định số…/TTr
về việc xác minh nội dung khiếu nại của……………………………. (4); tuy nhiên,
do……………………(5) nên ………………………. (2) tạm đình chỉ thụ lý khiếu nại của………………….(4)
Vậy……………………… (2) thông báo để …………….. (3) và các
đơn vị, cá nhân có liên quan biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……. (3);
- ……. (4) (nếu có);
- Các đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Lưu…..(2).
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ra Thông báo
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị ra
Thông báo
(3) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.
(4) Họ tên người khiếu nại.
(5) Ghi rõ lý do tạm đình chỉ thụ lý khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra
thông báo
MẪU KN-12
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…(2a)…
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐÌNH CHỈ THỤ LÝ KHIẾU NẠI …………
…………………………………………….. (3)
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ.......................................................................................................................
(4);
Căn cứ Quyết định số …../2011/QĐ-UBND ngày …/…/2011
của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử
lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của.......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại
của ông (bà) ................................................ (5)
Lý do:
........................................................................................................................
(6)
Điều 2. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và
..................................................................... (7)
chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lưu…..(2).
|
……………………………(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan ra
quyết định.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền ra quyết định.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của
người ra quyết định.
(5) Họ tên người khiếu nại và tóm tắt nội dung
khiếu nại
(6) Ghi rõ lý do đình chỉ giải quyết khiếu nại
(7) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan;
(8) Chức danh của người ký quyết định.
MẪU XL-01
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:
…………………………………… (1)
Họ và
tên:...................................................................................................................
(2)
Địa chỉ:........................................................................................................................
(3)
Chứng minh nhân dân số…………….cấp ngày…/……/…… tại...........................................
Nội dung khiếu nại.......................................................................................................
(4)
......................................................................................................................................
Quá trình giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND
các cấp (nếu có):
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có)
|
…………,ngày … tháng … năm …
Người khiếu nại
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
(2) Họ và tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức
thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi
rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Địa chỉ của người khiếu nại
(4) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu
có).
MẪU XL-02
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi:
…………………………………… (1)
Tên tôi là:
.......................................................................................................................
CMND số:........................... do CA.........
cấp ngày .........................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................................
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:
.....................................................
..............................................................................................................................
……..
...................................................................................................................................
(2)
Nay tôi đề nghị:
..........................................................................................................
(3)
......................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng
sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.
(Kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan - nếu có)
|
…………,ngày … tháng … năm …
Người tố cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Họ tên, chức vụ, địa chỉ và hành vi vi phạm
pháp luật của người bị tố cáo.
(3) Người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
MẪU XL-03
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT XỬ LÝ
ĐƠN
Kính gửi:
…………………………………… (3)
Ngày … tháng …. năm..….,…………… (2) nhận được đơn
……….(4) của ông (bà)…………………(5) đề ngày …. tháng …. năm …….
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Tóm tắt nội dung đơn:
....................................................................................................
Đơn đã được ……………………(6) giải quyết (nếu có)
ngày……/…./……
Căn cứ nội dung đơn và thẩm quyền giải quyết, đề xuất................................................
(7)
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
……………………………………….
……………………………………….
Ngày … tháng … năm…
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………,ngày …
tháng … năm …
Cán bộ đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị đề xuất xử lý đơn.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý đơn.
(4) Loại đơn: Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị
(5) Họ tên người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh
(6) Họ tên chức vụ của người có thẩm quyền giải
quyết
(7) Nội dung đề xuất.
MẪU XL-04
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
…………, ngày … tháng
… năm …
GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU
NẠI
Họ và tên người ủy quyền: (1)
Địa chỉ
............................................................................................................................................
(2)
Số
CMND:................................................................................................
cấp ngày … tháng … năm …
Nơi cấp...........................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền:..................................................................................
(3)
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Số
CMND:...........................................................................
cấp ngày … tháng … năm …
Nơi cấp...........................................................................................................................
Nội dung ủy quyền:......................................................................................................
(4)
Thời hạn ủy quyền:..........................................................................................................
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được ủy
quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền. Người được ủy quyền có
các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại.
Người ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của cơ quan công chứng hoặc UBND
xã, phường, thị trấn nơi người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(1) Nếu người ủy quyền là người đại diện cho cơ
quan, tổ chức ủy quyền cho người khác để khiếu nại thì phải ghi rõ chức vụ của
người ủy quyền.
(2) Nơi người ủy quyền cư trú, trường hợp là cơ
quan, tổ chức ủy quyền thì phải ghi rõ địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(3) Họ tên người được ủy quyền khiếu nại.
(4) Ủy quyền toàn bộ để khiếu nại hay ủy quyền một
số nội dung (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy
quyền).
MẪU XL-05
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN NHẬN
(Tài liệu do người khiếu nại cung cấp)
Hôm nay, ngày … tháng … năm…, tại..........................................................................
(3)
Tôi là: …………………………….. chức vụ
.........................................................................
có nhận của ông (bà): .....................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
các tài liệu sau:
1/................................................................................................................................
(4)
2/................................................................................................................................
(4)
3/................................................................................................................................
(4)
Giấy biên nhận này được lập thành 02 bản, mỗi bên
giữ 01 bản.
Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…………,ngày … tháng … năm …
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị nhận tài liệu.
(3) Địa điểm nhận tài liệu, chứng cứ do người
khiếu nại cung cấp..
(4) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, bản chính hay
photocopy, tình trạng của tài liệu, chứng cứ.
MẪU XL-06
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY BIÊN NHẬN
Tài liệu, chứng cứ do ………… (3) cung cấp
Vào hồi …. giờ …… ngày … tháng … năm …, tại
........................................................ (4)
Tôi là: ………………………. chức vụ
................................................................................
Đã nhận của ông (bà): ……………………… là
............................................................... (5)
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
các tài liệu, chứng cứ sau:
..........................................................................................
(6)
1. ...................................................................................................................................
2.
...................................................................................................................................
3.
...................................................................................................................................
Giấy biên nhận được lập thành 02 bản và giao cho
người cung cấp tài liệu, chứng cứ 01 bản.
Người cung cấp
tài liệu, chứng cứ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan tiếp nhận tài liệu, chứng cứ.
(3) Người tố cáo, người bị tố cáo, người liên
quan đến vụ việc tố cáo.
(4) Địa điểm tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ.
(5) Là người tố cáo, người bị tố cáo; người có
liên quan đến vụ việc tố cáo.
(6) Ghi rõ tên tài liệu, số trang, tình trạng của
các tài liệu, chứng cứ.
MẪU XL-07
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../PC-…(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU
CHUYỂN ĐƠN ………(3)
Kính
gửi: ………………………………………. (4)
Ngày … tháng … năm ………,………….(2) nhận được đơn …….
(3) của ông (bà)………... (5)
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Do……..…………………………(6) chuyển đến với
nội dung: “............................................
.....................................................................................................................................
”
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005
và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông
tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo; ………………… (2) xin chuyển đơn ……………… (3) của ông (bà)………….(5) đến
…………………………(4) để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…...
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị
chuyển đơn.
(3) Đơn phản ánh hoặc đơn kiến nghị;
(4 )Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền
giải quyết.
(5) Họ tên người kiến nghị hoặc người phản ánh.
(6) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị chuyển đơn đến.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn.
MẪU XL-08
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../…..(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU TRẢ ĐƠN KHIẾU
NẠI VÀ HƯỚNG DẪN
Ngày … tháng … năm …,……………. (2) nhận được đơn khiếu
nại của ông (bà)…… (3) và…………………………(4) công dân.
Địa chỉ
.....................................................................................................................
(3a)
Do……..………………………(5) chuyển đến với nội dung:
“................................................
.....................................................................................................................................
”
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005
và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông
tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo; ………………… (2) trả lại đơn khiếu nại của ông (bà) và ………… (4) công dân.
Đề nghị ông (bà) và ……….(4) công dân viết đơn khiếu
nại riêng của từng người, gửi đến……….(6) để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
(Tài liệu gửi trả lại kèm theo - nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…...
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1 ) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan trả đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị
gửi phiếu trả đơn
(3) Họ và tên của một trong những người khiếu nại.
(3a) Địa chỉ của một trong những người khiếu nại.
(4) Số lượng người khiếu nại có tên trong đơn.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn khiếu
nại
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết;
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu
trả đơn và hướng dẫn.
MẪU XL-09
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../PC-….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU
CHUYỂN ĐƠN
(Theo ý kiến chỉ đạo của …………………… (1)
Kính gửi:
……………………………… (3)
Ngày …. tháng … năm …,…………(2) nhận được đơn khiếu nại
của ………………………(4).
Địa chỉ…………………………………………………………………….
Do……..………………………………….. (5) chuyển đến với nội dung
đơn: ………….……………………………………………………………………………
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005
và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông
tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo; căn cứ…………………………..(6) ……………………(2) chuyển đơn khiếu nại của ……………….(4) đến
…………………………(3) để xem xét giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết
cho ……………….. (1) và …… (2).
Nơi nhận:
- Như trên;
- …… (1);
- Lưu…...
|
……………………………(7)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị
chuyển đơn.
(3) Cơ quan, đơn vị được giao giải quyết đơn khiếu
nại.
(4) Họ và tên người khiếu nại.
(5) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị chuyển đơn đến.
(6) Căn cứ Quyết định ủy quyền chuyển đơn.
MẪU XL-10
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU TRẢ
ĐƠN KHIẾU NẠI
Ngày …. tháng … năm …,……………….(2) nhận được đơn khiếu
nại của ông (bà) ........ (3)
Địa chỉ
......................................................................................................................
(3a)
Do
..............................................................................
(4) chuyển đến với nội dung đơn:
......................................................................................................................................
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005
và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông
tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo; ………………(2) thấy đơn khiếu nại của ông (bà) không đủ điều kiện thụ lý giải
quyết vì…………………………………… (5).
Vậy…………………… (2) trả lại đơn để
................................................................. (3) biết.
Nơi nhận:
- …… (3);
- Lưu…...
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan trả đơn khiếu nại.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan đơn vị
gửi phiếu trả đơn
(3) Họ và tên người khiếu nại.
(3a) Địa chỉ người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn khiếu
nại
(5) Nêu lý do trả đơn khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu
trả đơn.
MẪU XL-11
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU HƯỚNG
DẪN
Ngày …. tháng … năm …,…………………………(2) nhận được đơn
khiếu nại của ông (bà)………………………(3) đề ngày … tháng … năm …
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Do
..............................................................................
(4) chuyển đến với nội dung đơn:
......................................................................................................................................
Sau khi xem xét, căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005
và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005 và Thông
tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo; đơn khiếu nại của ông (bà)……………………(3) không thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan …………………….(2).
Đề nghị ông (bà) gửi đơn khiếu nại đến………………………(5)
để được giải quyết theo qui định của pháp luật.
(Tài liệu gửi trả lại kèm theo - nếu có)
Nơi nhận:
- …… (3);
- Lưu…...
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ra văn bản hướng dẫn.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị hướng dẫn
(3) Họ và tên người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu
nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi phiếu
hướng dẫn
MẪU XL-12
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU
CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO
Kính
gửi:……………………………………………(3)
Ngày … tháng … năm..., ……… (2) đã nhận được đơn tố
cáo của ông (bà) ........................
.....................................................................
Địa chỉ
..............................................................................................................................
Do
.............................................................................................................
(4) chuyển đến,
nội dung:
“.......................................................................................................................
”.
Sau khi xem xét đơn, căn cứ các Điều 59, Điều 60 và
Điều 66 Luật Khiếu nại, tố cáo……………………………………(2) xin chuyển đơn tố cáo của ông
(bà) đến………………………………………(3) giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…...
|
……………………………(5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản (nếu có).
(2) Tên đơn vị chuyển đơn tố cáo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan chuyển
đơn tố cáo.
(3) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn tố cáo
(5) Chức danh Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn tố
cáo.
MẪU XL-13
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi:……………………………………………(3)
Ngày … tháng … năm …,……………………………………. (2) nhận được
đơn tố cáo của ông (bà) ………………… (3) đối với………………………… (4) về ………………………………… (5)
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Do…………………………………………….. (6) chuyển đến, với nội dung:
“……………………………………………………………….”
Sau khi xem xét đơn, căn cứ vào các Điều 59, Điều
60 và Điều 66 Luật Khiếu nại, tố cáo, thì nội dung tố cáo của ông (bà) thuộc thẩm
quyền giải quyết của …………………………………………………………………………. (7).
……………………………………….(2) đã chuyển đơn tố cáo nêu trên đến
……………………………………… (7) để giải quyết theo qui định của pháp luật.
Vậy, ……………………………(2) thông báo để ông (bà) biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…...(2)
|
……………………………(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1)Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan chuyển đơn tố cáo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan chuyển
đơn tố cáo.
(3) Họ và tên người tố cáo.
(4) Họ và tên người bị tố cáo.
(5) Hành vi của người bị tố cáo
(6) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn tố cáo
(7) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo.
(8) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi Thông báo.
MẪU XL-14
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU YÊU
CẦU
CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU, BÁO CÁO GIẢI TRÌNH
Kính gửi:
…………………………………………. (3)
Địa chỉ : ……………………………………………
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Quyết định thanh tra (hoặc Quyết định xác
minh, kết luận Khiếu nại, tố cáo) số… ngày…/…/… của …………………… (4) về việc.......................................................................................................................
Để làm rõ nội dung thanh tra (hoặc Quyết định xác
minh, kết luận Khiếu nại, tố cáo) yêu cầu…………………………(3) cung cấp cho……………… (5)
những thông tin, tài liệu (hoặc báo cáo giải trình bằng văn bản) về những nội
dung sau:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Đề nghị …………………………… (3) cung cấp thông tin, tài liệu
(hoặc báo cáo giải trình) trên gửi đến…………………….(5) trước ngày … tháng … năm… và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của những thông tin, tài liệu
(báo cáo giải trình) đã cung cấp (giải trình).
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Lưu…...(2) hoặc hồ sơ Thanh tra.
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan yêu cầu báo cáo giải trình, cung
cấp thông tin.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị yêu cầu.
(3) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu… báo cáo giải trình.
(4) Chức danh người ra Quyết định thanh tra hoặc
Quyết định xác minh, kết luận khiếu nại, tố cáo.
(5) Tên cơ quan (hoặc Đoàn thanh tra) được nhận
thông tin, tài liệu, báo cáo.
(6) Chức danh của người yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu….gồm: Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo; người ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra; Thanh tra viên.
MẪU XL-15
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: ………………………………………….
(3)
Ngày … tháng … năm …,…………….(2) đã nhận được đơn của…………...
...................................................................................................................................
(3)
Địa chỉ
...........................................................................................................................
Do:
..........................................................................................................
(4) chuyển đến
khiếu nại về việc:.............................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2004 và năm 2005; Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo; đơn của …………………………………(3) đủ điều kiện thụ lý để giải quyết theo qui định của
pháp luật.
Vậy………………………(2) thông báo để
................................................................ (3) biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……… (6);
- ……… (4);
- Lưu…...(2).
|
……………………………(5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1 )Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan thụ lý đơn khiếu nại..
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị thụ lý
đơn khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đơn khiếu
nại
(5) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông
báo thụ lý đơn
(6) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại
MẪU XL-16
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
THỤ LÝ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Kính gửi:
…………………………………………. (3)
Ngày … tháng … năm …,………………………….. (2) đã nhận được đơn
tố cáo của ông (bà) đối với ……………………………………. (5)
Sau khi xem xét nội dung đơn tố cáo, căn cứ Điều 66
Luật khiếu nại, tố cáo và điểm a, khoản 1 Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày
15/12/2009 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình nghiệp vụ giải quyết tố
cáo,…………………. (2) nhận thấy đơn của ……………………….. (3) đủ điều kiện thụ lý để giải
quyết.
Ngày … tháng … năm…, …………………… (2) đã thụ lý nội
dung tố cáo của ông (bà) đối với ………………… (4) ……………………
Những vấn đề ông (bà) đề nghị giải quyết gồm:……….(5)
Vậy ………………………….. (2) thông báo để ông (bà) biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……… (7);
- Lưu…....
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(2a) Chữ viết tắt tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
(3) Họ tên người tố cáo.
(4) Họ tên, chức vụ của người bị tố cáo.
(5) Nội dung tố cáo được thụ lý.
(6) Chức danh Thủ trưởng cơ quan gửi thông báo.
(7) Tên đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại
MẪU XL-17
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../TB-….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
KHÔNG THỤ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: ………………………………………….
(3)
Ngày …tháng…năm……, ………………….(2) nhận được đơn khiếu
nại của…………………….(4) Địa chỉ
với nội dung:...................................................................................................................
Do
..........................................................................................................
(3) chuyển đến.
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Điều
7 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
……………………..(2) nhận thấy đơn khiếu nại của …………………..(4) không thuộc thẩm quyền
giải quyết của ……………(2) vì ……………………………. (5)
Vậy, …………………… (2) thông báo để
.............................................................. (3) biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…....
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan ban hành thông
báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên đơn vị chuyển
trả đơn.
(3) Tên cơ quan chuyển đơn đến
(4) Họ tên Người khiếu nại
(5) Nêu lý do không thụ lý giải quyết.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi
thông báo.
MẪU TD-01
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../GM-….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi: …………………………………………. (3)
………………………………………(2) kính mời: ………………………(3) dự buổi
tiếp công dân do………………………………………….. (4) chủ trì.
Thời gian: vào hồi … giờ …, ngày … tháng … năm …
Địa điểm: .......................................................................................................................
Nội dung:
..................................................... (4) tiếp công dân, gồm
các trường hợp sau:
1/ Trường hợp ông (bà)...................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
Nội dung:........................................................................................................................
2/ Trường hợp ông (bà)
..................................................................................................
Địa chỉ: ..........................................................................................................................
Nội dung:
.......................................................................................................................
Đề nghị ........................................
(3) chuẩn bị hồ sơ, tài liệu báo cáo về trường hợp…….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, PH
|
……………………………(5)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị ban hành giấy mời.
(3) Họ và tên cá nhân, cơ quan, đơn vị được mời.
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp công
dân.
(5) Chức danh người có thẩm quyền ký giấy mời;
MẪU TD-02
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../GM-….(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi: …………………………………………. (3)
………………………………………(2) kính mời:
………………………(3)
Thời gian: vào hồi … giờ …, ngày … tháng … năm …
Địa điểm: .......................................................................................................................
Nội dung: Để trình bày với
............................................. (4) về nội dung
ông (bà) đăng ký.
...................................................................................................................................
(5)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, PH
|
……………………………(6)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Tên đơn vị chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị ban hành giấy mời.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị ban hành giấy mời.
(3) Họ và tên cá nhân, tổ chức được mời.
(4) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp công
dân.
(5) Đề nghị tham dự đúng thời gian, địa điểm nêu
trên và mang theo giấy mời, giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra, đối
chiếu. Trường hợp ủy quyền cho người khác tham dự phải có giấy ủy quyền hợp
pháp (có xác nhận của UBND cấp xã) và CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác của người
được ủy quyền.
(6) Chức danh người có thẩm quyền ký giấy mời.
MẪU TD-03
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU
TRÌNH
V/v đăng ký gặp
……………………… (3) của ông (bà)...……………………………………………… (4)
Kính gửi:
…………………………………………. (3)
Ngày…/…/… ông, (bà)…………………(4) thường trú tại ....................................................
đến ………………………(2) đăng ký gặp
...................................................................... (3)
Nội dung trình bày như sau:
1/
...................................................................................................................................
2/
...................................................................................................................................
3/
...................................................................................................................................
Sau khi tiếp công dân, nghiên cứu hồ sơ, vụ việc đã
được giải quyết như sau:
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(5)
Từ những vấn đề nêu trên,
.................................... (6) kiến nghị, đề xuất hướng giải quyết:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ý kiến của ……………………………. (3)
…………………………………………….
…………………………………………….
(Ký tên, đóng dấu)
|
……………………………(6)
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
|
(1)Tên đơn vị chủ quản
(2)Tên cơ quan, đơn vị trình.
(3)Tên, chức danh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
công dân đăng ký gặp.
(4) Người xin đăng ký gặp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị;
(5) Nêu rõ kết quả giải quyết của UBND các cấp
hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu có)
(6) Tên cá nhân, cơ quan, đơn vị đề xuất tiếp công
dân.
MẪU TD-04
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ GẶP
……………………… (3)
Kính gửi:
………………………………………………(3)
Chức vụ: ………………………………………………..
Họ và tên người đăng ký:…………………………………Năm sinh
.......................................
Số CMND: …………………. cấp ngày… tháng… năm… tại................................................
Địa chỉ thường trú (chỗ ở hiện
nay):..................................................................................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................
Nội dung đăng ký gặp
..................................................... (3) để trình bày các vấn
đề sau:
1/
...................................................................................................................................
2/
...................................................................................................................................
Kèm theo các giấy tờ có liên quan:
1/……………………………… số tờ
...............................................................................
(4)
2/……………………………… số tờ
...............................................................................
(4)
3/……………………………… số tờ
...............................................................................
(4)
|
..........., ngày … tháng … năm …
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan, đơn vị cấp phiếu đăng ký.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công dân xin đăng
ký gặp.
(4) Ghi rõ giấy tờ bản chính hay bản photocopy.
MẪU TD-05
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
Hôm nay, vào lúc......... giờ......., ngày...
tháng... năm... tại…………… (3)
.................................................................................................
(4) chủ trì Tiếp công dân.
1. Thành phần tham dự:
- Ông/bà…………… chức vụ:……………… cơ quan/đơn vị:...............................................
- Ông/bà…………… chức vụ:……………… cơ quan/đơn vị:...............................................
2. Người được tiếp xúc:
Họ và
tên..................................................................., năm
sinh .....................................
Số
CMND:.................................................. cấp ngày... tháng...
năm...
Cấp tại
...........................................................................................................................
Địa chỉ thường trú (nơi ở hiện tại):
...................................................................................
3. Nội dung:
a/....................................(5) tổ chức buổi
tiếp công dân nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội quy của buổi tiếp công dân.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
b/ Người được tiếp xúc trình bày:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
c/ Ý kiến phát biểu của các thành viên được mời dự
họp:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
d/ Kết luận của người chủ trì:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi tiếp công dân kết thúc vào lúc............. giờ...............
phút cùng ngày, biên bản được đọc lại cho các thành viên tham dự nghe và đồng ý
ký tên.
NGƯỜI ĐƯỢC TIẾP XÚC
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
|
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
(1)Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan lập biên bản tiếp dân.
(3) Địa điểm Tiếp công dân.
(4) Họ và tên, chức danh người chủ trì TCD.
(5) Cơ quan, đơn vị tổ chức TCD.
MẪU TD-06
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
(1)………………………
(2)………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../TB-…(2a)
|
…………., ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
V/V KẾT LUẬN TIẾP CÔNG DÂN CỦA …………………………(3)
Ngày… tháng… năm… ,tại …………………………………………(4),
………………(5) đã chủ trì tiếp ……………………………………….. (6) thường trú tại…………………………………………………………………………………
Nội dung: .......................................................................................................................
Cùng dự buổi tiếp công dân gồm có:
1.
...............................................................................................................................
(7)
2.
...............................................................................................................................
(7)
3.
...............................................................................................................................
(7)
Sau khi xem xét hồ sơ, nghe………………………(6) trình bày
và ý kiến phát biểu của các thành viên tham dự , ………………………… (5) kết luận giải
quyết như sau:.......................................................
.......................................................
(2), thông báo nội dung kết luận của ………………(5)
để …………………………(6) và các cơ quan liên quan thực hiện
và báo cáo kết quả ………………(2).
Nơi nhận:
- ………… (1);
- Các cơ quan, đơn vị dự họp;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- ………… (5);
- Lưu ………..
|
……………………………(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1) Tên đơn vị cấp trên.
(2) Tên cơ quan ban hành thông
báo.
(2a) Ký hiệu hoặc chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị ban hành thông báo.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp công
dân.
(4) Địa điểm Tiếp công dân
(5) Tên, chức danh người chủ trì tiếp công dân.
(6) Người được tiếp xúc.
(7) Họ và
tên, chức vụ của người đại diện, cơ quan, đơn vị tham dự buổi tiếp công dân.
(8) Tên, chức vụ của người ký thông báo.