UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 985/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
23 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện ý kiến kiến nghị của Đoàn công tác
Bộ Tài chính tại văn bản số 73/BC-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2011 về Báo cáo kết
quả kiểm tra công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 291/TTr-SKH&ĐT ngày 04 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu Quốc
gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây trái
với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh Cao Bằng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC
HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp
thực hiện quản lý Nhà nước giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan trong
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia do địa phương quản lý, bao gồm các nội dung về:
Phân bổ vốn đầu năm, bổ sung trong năm, điều chỉnh bổ sung vốn, báo cáo tình
hình giải ngân các nguồn vốn: Ngân sách tập trung, Chương trình mục tiêu Quốc
gia, trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn khác có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Việc phối hợp quản lý các nguồn vốn quy định tại
Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý vốn
đầu tư phát triển, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia thuộc tỉnh quản lý, bao
gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh.
3. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích: Nhằm xác định trách nhiệm, mối quan
hệ giữa các bên trong việc phối hợp quản lý Nhà nước đối với việc quản lý các
nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Yêu cầu: Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với
việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật, giải ngân
vốn theo đúng niên độ ngân sách hàng năm.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp quản lý Nhà nước thực hiện trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Sở, Ban, Ngành, trong quá trình
phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và
không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
Tùy theo tính chất, nội dung công việc; cơ quan,
đơn vị chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức cuộc họp.
3. Lập tổ công tác phối hợp.
4. Cung cấp thông tin qua điện thoại hoặc địa
chỉ Email theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc cơ quan, đơn vị phối
hợp và thông tin cho cơ quan, đơn vị phối hợp về những vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đó.
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan,
đơn vị chủ trì
1. Thông báo kế hoạch thực hiện công việc (thư
mời hoặc văn bản lấy ý kiến).
2. Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch.
3. Yêu cầu cơ quan, đơn vị phối hợp cử cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác phối hợp; thông
báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử
tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị phối hợp và đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan, đơn vị
đó.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo
đề nghị của cơ quan, đơn vị phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác
phối hợp.
5. Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị phối hợp; báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
6. Trình kế hoạch, báo cáo; đề xuất phương án
cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp
thu ý kiến của cơ quan, đơn vị phối hợp.
7. Báo cáo và giải trình với cơ quan có thẩm
quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan,
đơn vị phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
(thư mời hoặc văn bản lấy ý kiến).
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức
tham gia phối hợp; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia
phối hợp theo quy định của pháp luật và theo phân công của cơ quan, đơn vị phối
hợp.
3. Cán bộ, công chức được cử phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm chấp hành kế hoạch công tác phối hợp
của cơ quan, đơn vị chủ trì.
4. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công
chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến; ý kiến của cán bộ,
công chức trong các hoạt động phối hợp là ý kiến của cơ quan, đơn vị phối hợp.
5. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và
tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan, đơn vị
mình.
Trường hợp cùng một nội dung phối hợp, cơ quan,
đơn vị phối hợp không có sự nhất quán về ý kiến, thì cơ quan, đơn vị phối hợp
phải giải trình bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
6. Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách
nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đó.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì cung cấp tài
liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
8. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì điều chỉnh
thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan, đơn vị
chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
Điều 5. Phân bổ vốn đầu tư phát triển, vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia từ ngân sách Trung ương
Hàng năm, căn cứ vào thông báo nguồn vốn đầu tư
phát triển, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia của Trung ương theo từng thời
điểm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ, báo cáo Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh. Riêng nguồn vốn đầu tư giao đầu năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự kiến phương
án phân bổ, sau đó Sở Tài chính tổng hợp vào biểu chung theo quy định của Bộ
Tài chính để trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đối với việc tạm ứng vốn vay nguồn khác để thực
hiện dự án đầu tư: Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép vay nguồn tồn dự
toán, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động xây dựng phương án phân bổ, đồng thời chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính xác định nguồn để hoàn trả theo quy định.
Biểu giao chỉ tiêu kế hoạch vốn gửi cơ quan Kho
bạc Nhà nước tỉnh làm căn cứ thanh toán phải chi tiết từng dự án và đúng mã dự
án theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Phân bổ vốn đầu tư từ nguồn vốn tăng
thu ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác
Đối với nguồn vốn tăng thu ngân sách địa phương
theo kế hoạch ngân sách hàng năm và phát sinh trong năm dành cho chi đầu tư
phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ cho các dự án trình
Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Riêng nguồn vốn xổ số kiến thiết, Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cùng
xem xét, phân bổ cho các dự án theo đúng quy định.
Biểu giao chỉ tiêu kế hoạch vốn gửi cơ quan Kho
bạc Nhà nước tỉnh làm căn cứ thanh toán phải chi tiết từng dự án và đúng mã dự
án theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 7. Điều chỉnh vốn đầu tư
Trong năm chỉ điều chỉnh vốn đầu tư 03 lần, theo
các mốc thời gian (30/6; 30/9 và 25/12). Thời gian điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư lần 3 chậm nhất là ngày 27 tháng 12 năm kế hoạch.
Căn cứ báo cáo tình hình thực hiện thanh toán
vốn đầu tư, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia của Kho bạc Nhà nước, các đơn vị
chủ đầu tư đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch vốn của chủ đầu tư (nếu có),
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án điều chỉnh gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tối thiểu trước 02 ngày trước khi
tổ chức cuộc họp thống nhất phương án điều chỉnh. Sau khi thống nhất phương án
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư giữa các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh ký, ban hành. Sau khi có quyết định điều chỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cụ thể hóa giao cho các chủ đầu tư, đồng thời gửi Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh chậm nhất 3 ngày làm việc.
Đối với các dự án phải điều chỉnh giảm vốn sẽ
không điều chỉnh tăng vốn trong năm vào các đợt điều chỉnh sau.
Điều 8. Báo cáo kết quả giải ngân vốn đầu tư
phát triển, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn khác (Trái
phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi)
Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả
giải ngân vốn đầu tư phát triển, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia thuộc ngân
sách Nhà nước trong toàn tỉnh gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính theo các mốc thời gian sau:
1. Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng
(có lũy kế từ đầu năm kế hoạch đến tháng báo cáo): Báo cáo theo nguồn vốn,
trong đó tách riêng vốn năm kế hoạch và vốn chuyển nguồn năm trước sang.
2. Báo cáo quý trước gửi trước ngày 10 của tháng
đầu quý sau (có lũy kế từ đầu năm kế hoạch đến tháng báo cáo): Báo cáo theo
từng danh mục dự án cụ thể.
Kết quả tỷ lệ giải ngân so với số liệu kế hoạch
phải thống nhất như chỉ tiêu kế hoạch giữa Sở kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính đã giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với
các sở, ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này;
định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, có những điểm vướng
mắc không phù hợp, cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung./.