UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 912/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 13 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
132/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan
đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua
khen thưởng TW;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, NC, Công báo;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định 912/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Bổ sung khoản 3 Điều 4 vào sau khoản 2 Điều 4 như
sau:
“3. Không xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có vụ
việc tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong việc thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc có dấu hiệu sai phạm đang chờ
các cơ quan có thẩm quyền kết luận; đảng bộ, chi bộ không đạt trong sạch vững
mạnh”.
Điều 2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a: Phương pháp bình xét các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng:
1. Trong dịp tổng kết năm, cá nhân chỉ được đề nghị khen
thưởng một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng ở một cấp (cấp tỉnh
hoặc cấp Nhà nước).
2. Đối với các cá nhân là lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ quản lý xét công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
phải gắn với thành tích của đơn vị:
a) Xét công nhận Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hàng năm
với tỷ lệ như sau:
Đơn vị xếp thứ Nhất, Nhì, Ba trong khối thi đua được xét với
tỷ lệ 100%; đơn vị xếp thứ Tư, Năm xét 75%; đơn vị xếp thứ Sáu, Bảy xét 50%;
đơn vị xếp thứ Tám, Chín xét 25% trong tổng số các cá nhân là lãnh đạo của đơn
vị.
b) Xét Khen thưởng cấp tỉnh và cấp Nhà nước với số lượng như
sau:
- Tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét khen thưởng 01 đồng chí lãnh đạo;
- Tập thể được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ được xét khen thưởng 02 đồng chí lãnh đạo;
- Tập thể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ; Huân chương
Lao động hoặc tương đương trở lên được xét khen thưởng tất cả các đồng chí lãnh
đạo.
Tuy nhiên số lượng lãnh đạo được khen thưởng phải phụ thuộc
vào điều kiện, tiêu chuẩn của từng cá nhân cụ thể.
3. Đối với các tập thể, cá nhân không thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ quản lý được xét công nhận các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng với tỷ lệ như sau:
Đơn vị xếp thứ Nhất, Nhì, Ba trong khối thi đua được xét
40%; đơn vị xếp thứ Tư, Năm xét 30%; đơn vị xếp thứ Sáu, Bảy…xét 20% trong số
những cá nhân, tập thể đủ điều kiện, tiêu chuẩn.”
Điều 3. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung đối tượng xét Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến”: Tập thể cán bộ, xã viên các hợp tác xã.
b) Bổ sung tiêu chuẩn xét Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”, “Đơn vị quyết thắng”: Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và
không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
c) Bổ sung khối thi đua: Các tổ chức Hội.
d) Sửa đổi số lượng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng
cho các đơn vị thuộc các khối thi đua và các đơn vị thuộc các ngành như sau:
- Khối Nội chính: 04 cờ thi đua;
- Khối các tổ chức Hội: 02 cờ thi đua;
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: 15 cờ thi đua
- Ngành Y tế: 07 cờ thi đua
- Liên đoàn Lao động tỉnh: 01 cờ thi đua
- Mỗi huyện, thành phố: 04 cờ thi đua.
Điều 4. Bổ sung khoản 3 Điều 10 vào sau khoản 2 Điều 10 như
sau:
“3. Giải thưởng và kinh phí hoạt động đối với các khối thi
đua
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, đánh
giá chất lượng hoạt động của các khối thi đua, lựa chọn 04 khối thi đua tiêu
biểu xuất sắc nhất để đề nghị UBND tỉnh tặng 01 Giải nhất, thưởng 25 lần mức
lương tối thiểu; tặng 01 Giải nhì, thưởng 20 lần mức lương tối thiểu; tặng 02
Giải ba, thưởng 15 lần mức lương tối thiểu và cấp kinh phí cho các khối thi đua
hoạt động với số tiền 2.000.000 đ/1 đơn vị thành viên.”
Điều 5. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực
hiện theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ
về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên trong quá trình
xét duyệt Hội đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị phải lựa chọn những tập thể,
cá nhân thực sự tiêu biểu mới đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét khen
thưởng”.
Điều 6. Khoản 1 Điều 15 bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện
theo các quy định của Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.”./.