ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
839/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; BẢO ĐẢM
AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG; PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY; AN TOÀN - VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
35/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/BYT-TT
ngày 21 tháng 10 năm 1996 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động,
quản lý sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao
động trong cơ sở lao động;
Căn cứ Quyết định số
631/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 39/TTr-BQL ngày 29 tháng
11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo
vệ môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa
cháy; an toàn - vệ sinh lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố
Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện; Giám đốc các doanh nghiệp
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; Giám đốc các doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG; PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY; AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 15/5/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh một số vấn
đề liên quan về quản lý và bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông; công tác phòng cháy, chữa cháy; các quy định về an toàn - vệ sinh
lao động tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Ban Quản lý các KCN, các doanh
nghiệp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, các doanh nghiệp hoạt động trong
KCN, người sử dụng lao động, người lao động, người nước ngoài làm việc trong
các KCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
Các nội dung có liên quan không
quy định tại Quy định này thì được áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Về
lĩnh vực quản lý môi trường
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các doanh nghiệp Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp hoạt
động trong KCN thực hiện các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Thẩm định và phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường của
các dự án đầu tư vào KCN.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp
trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
d) Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ
môi trường đối với các hoạt động của Doanh nghiệp Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN.
đ) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ
biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho các doanh nghiệp Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN và các doanh
nghiệp trong KCN.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN và với các tổ chức, cá nhân ngoài
KCN.
2. Doanh nghiệp Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng quy hoạch
ngành nghề, quy hoạch chi tiết KCN đã được phê duyệt.
b) Cung cấp dịch vụ về môi trường
(thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt và công nghiệp) cho
các doanh nghiệp KCN.
c) Xây dựng, quản lý nhà máy xử
lý nước thải tập trung. Theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp
KCN vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo hợp đồng đã ký kết; lắp đặt đồng
hồ đo lưu lượng nước của các doanh nghiệp đổ vào nhà máy xử lý nước thải tập
trung.
d) Duy trì tỷ lệ diện tích đất
được phủ cây xanh theo quy hoạch được duyệt, tối thiểu phải đạt 15% tổng diện
tích của KCN. Tổ chức trồng mới, chăm sóc và bảo vệ cây xanh công cộng trong
KCN.
đ) Thực hiện thường xuyên vệ
sinh cảnh quan các tuyến đường trong KCN, không để tình trạng rác thải, đất,
đá, vật liệu xây dựng rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng đến môi trường và giao
thông trong KCN.
e) Thi công các công trình hạ tầng
kỹ thuật (điểm đấu nối nước thải, điểm đấu nối nước mưa, điểm thu gom rác thải)
theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 5. Về vệ
sinh môi trường lao động
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy định vệ sinh
công nghiệp, vệ sinh môi trường tại doanh nghiệp.
b) Đầu tư máy móc, thiết bị hiện
đại; trang bị hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống lọc bụi, tỏa nhiệt, các phương
tiện làm việc phù hợp nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường lao động: tiếng
ồn, nhiệt độ, tốc độ gió, bụi, khói, ánh sáng…
c) Thực hiện trồng cây xanh
trong khuôn viên nhà máy bảo đảm tỷ lệ quy định; định kỳ tổ chức quan trắc, đo
kiểm môi trường làm việc để có các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, đảm
bảo sức khoẻ cho người lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
d) Ký Hợp đồng với Doanh nghiệp
Đầu tư phát triển hạ tầng KCN hoặc các cơ quan có chức năng liên quan tiến hành
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, chất
thải nguy hại của doanh nghiệp. Không được đốt hoặc chôn lấp chất thải rắn gây
ô nhiễm môi trường; thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn, đăng ký chủ
nguồn chất thải nguy hại.
2. Người lao động có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm túc các quy
định về vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường tại doanh nghiệp.
b) Tham gia các chương trình
phòng chống dịch bệnh và khám sức khoẻ định kỳ.
c) Thông qua tổ chức công đoàn để
kiến nghị doanh nghiệp luôn bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
Chương III
AN NINH, TRẬT TỰ, AN
TOÀN GIAO THÔNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Điều 6. Quản
lý an ninh, trật tự
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh có
trách nhiệm:
a) Là đầu mối cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến tình hình an ninh trật tự và phối hợp với cơ
quan Công an, các ngành liên quan xây dựng các quy định và tổ chức kiểm tra
công tác giữ gìn an ninh trật tự, giải quyết tình hình đình công, lãng công
trong các KCN.
b) Chủ động trao đổi với Công an
tỉnh về các vấn đề có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu,
bảo vệ môi trường, tình hình lưu trú, tạm trú của người nước ngoài và các hoạt
động trong các KCN có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Đề ra các chủ trương, biện
pháp thực hiện công tác an ninh trật tự trong KCN.
d) Tổ chức phát động phong trào
thi đua tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc trong các KCN.
2. Doanh nghiệp Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm:
a) Tổ chức lực lượng bảo vệ, phối
hợp với cơ quan công an và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp giữ gìn an
ninh trật tự trong KCN.
b) Thường xuyên kiểm tra hệ thống
đèn chiếu sáng trong KCN, kịp thời thay mới khi bị hư hỏng. Đảm bảo điện chiếu
sáng vào ban đêm, đặc biệt tại các trục đường chính trong KCN.
c) Bố trí bảo vệ trực 24/24 giờ
tại các cổng của KCN để kiểm soát người và phương tiện ra, vào KCN; không để
người bán hàng rong, thu gom ve chai tự do ra vào KCN gây mất an ninh trật tự.
d) Tăng cường công tác tuần tra,
bảo vệ, nhất là vào giờ tan ca đêm để phòng ngừa và ngăn chặn các đối tượng có
hành vi mua bán trái phép chất ma túy, cướp giật tài sản, cố ý gây thương tích
và các tệ nạn khác xảy ra đối với công nhân.
3. Công an các huyện, thị xã nơi
có KCN có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý KCN
tỉnh quản lý người nước ngoài làm việc trong KCN; cư trú tại các KCN.
b) Tăng cường tuần tra vào giờ
tan ca, nhất là ban đêm để phòng ngừa và ngăn chặn các đối tượng có hành vi mua
bán trái phép chất ma túy, cướp giật tài sản, cố ý gây thương tích và các tệ nạn
khác xảy ra đối với công nhân; kịp thời xử lý các trường hợp gây mất an ninh trật
tự trong KCN.
3. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Khai báo, đăng ký tạm trú và
thực hiện các quy định về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú đối với người nước
ngoài làm việc tại doanh nghiệp.
b) Không để tình trạng công
nhân, người lao động Việt Nam lưu trú, tạm trú tại doanh nghiệp.
c) Xây dựng lực lượng bảo vệ, tổ
chức tập huấn nghiệp vụ bảo vệ để tăng cường an ninh trật tự tại doanh nghiệp.
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục người lao động chấp hành an ninh trật tự
nơi công cộng; phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc.
Điều 7. Bảo
đảm an toàn giao thông
1. Doanh nghiệp Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm:
a) Lắp đặt các biển báo cấm dừng,
cấm đỗ đối với các phương tiện trên các tuyến đường, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông trong KCN.
b) Xây dựng và bố trí bãi đỗ xe
ô tô trong KCN đúng quy hoạch.
c) Phối hợp với cơ quan chức
năng quy định tốc độ đối với các phương tiện lưu thông trong KCN. Tăng cường
công tác bảo vệ, hướng dẫn người lao động đi đúng làn đường, tốc độ quy định;
không phóng nhanh vượt ẩu, chở người vượt quá quy định của Luật an toàn giao
thông.
2. Công ty Quản lý Bến xe Thừa
Thiên Huế có trách nhiệm:
a) Đón, trả khách đúng các điểm
dừng xe buýt trong KCN và phù hợp với thời gian làm việc của các doanh nghiệp
KCN.
b) Đảm bảo tốc độ di chuyển
trong KCN, không lấn đường và đi sai làn đường quy định.
3. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông và phòng chống tội phạm cho người lao động.
b) Sắp xếp, bố trí thời gian vào
và tan ca phù hợp nhằm tránh ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm.
c) Không để người và phương tiện
tụ tập trước cổng nhà máy làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự và lưu
thông trong KCN.
4. Người lao động có trách nhiệm:
Chấp hành nghiêm túc pháp luật về
an toàn giao thông, văn hoá khi tham gia giao thông trong KCN: không phóng
nhanh, vượt ẩu; không chở quá số người quy định; đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông và đi đúng làn đường quy định.
Điều 8. Về
phòng cháy, chữa cháy
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy thẩm tra, phê duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy các dự án, công
trình đầu tư trong KCN theo quy định của Luật phòng cháy, chữa cháy; nghiệm thu
hệ thống phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa
vào sử dụng; tổ chức tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ về công tác phòng cháy,
chữa cháy; hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án phòng
cháy, chữa cháy; định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa
cháy đối với từng doanh nghiệp và toàn KCN.
2. Ban Quản lý các KCN tỉnh có
trách nhiệm:
Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức
kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc công tác phòng cháy, chữa
cháy của các doanh nghiệp KCN.
3. Doanh nghiệp Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm:
a) Tăng cường kiểm tra, phát hiện
và ngăn chặn các nguy cơ gây cháy, nổ trong KCN.
b) Trang bị các phương tiện
phòng cháy chữa cháy, xây dựng các phương án chữa cháy trong KCN.
c) Huy động lực lượng, kịp thời phối
hợp với các doanh nghiệp KCN dập tắt các vụ cháy, không để cháy lan sang các
nhà máy, gây thiệt hại về người và tài sản của doanh nghiệp.
4. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại doanh nghiệp: ban hành nội quy, quy định
và biện pháp về phòng cháy, chữa cháy; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; trang bị
phương tiện, chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng và tổ chức thực
tập phương án phòng cháy, chữa cháy.
b) Không đưa vào sử dụng các
phương tiện, thiết bị có nguy cơ gây cháy.
c) Tạo điều kiện cho đội phòng
cháy, chữa cháy của doanh nghiệp được tham gia chữa cháy tại các doanh nghiệp
trong KCN khi có yêu cầu.
d) Khi có cháy xảy ra, phải báo
ngay với Doanh nghiệp Đầu tư phát triển hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN tỉnh để
huy động lực lượng chữa cháy kịp thời, tránh lây lan ra diện rộng gây thiệt hại
về người và tài sản của doanh nghiệp.
3. Người lao động có trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy trình vận hành
máy móc và các thiết bị điện trong doanh nghiệp.
b) Không mang vật, chất nổ vào
KCN. Thực hiện sự điều động của Doanh nghiệp Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
KCN tham gia chữa cháy khi có cháy nổ xảy ra.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN
TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 9. Về
chấp hành pháp luật lao động
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Ký kết hợp đồng lao động với
người lao động.
b) Xây dựng Nội quy lao động;
Thoả ước lao động tập thể; Quy chế trả lương, thưởng, quy chế nâng lương trong
doanh nghiệp; thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở.
c) Thông tin cho người lao động
các chế độ, chính sách có liên quan: tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca, phụ cấp chuyên cần,
các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp (nếu
có); chế độ nghỉ phép, thai sản; chế độ thăm hỏi, ốm đau; chế độ tham quan, học
tập; việc chấp hành Nội quy lao động và các nội dung của Hợp đồng lao động; các
quy định về tranh chấp lao động và trình tự giải quyết khi có tranh chấp lao động
xảy ra.
d) Thành lập tổ chức công đoàn
và tạo điều kiện cho công đoàn hoạt động theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động có trách nhiệm:
Tự giác chấp hành nghiêm túc các
quy định của pháp luật về lao động; thực hiện Nội quy lao động và các quy định
của doanh nghiệp về thời gian làm việc, kỷ luật lao động, trật tự trong doanh
nghiệp, an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật lao động về đình công, lãng công...
Điều 10. Về
an toàn lao động, bảo hộ lao động
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
a) Xây dựng Nội quy an toàn, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ, quy trình vận hành máy móc và hướng dẫn
kỹ thuật vận hành máy móc cho người lao động.
b) Thành lập Ban an toàn lao động,
tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động về điều
kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm độc hại gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và biện pháp phòng ngừa; các kiến thức cơ bản về kỹ thuật an toàn lao động,
vệ sinh lao động; xử lý các tình huống và các phương án sơ cứu người bị nạn khi
có tai nạn, sự cố; các biện pháp tự cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
c) Hướng dẫn vệ sinh an toàn lao
động cho người lao động định kỳ mỗi năm 1 lần.
d) Kiểm định và đăng ký các loại
máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; kiểm tra định kỳ
để phòng ngừa nguy cơ có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.
đ) Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách cho người lao động; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và trang bị phương
tiện bảo hộ lao động phù hợp với đặc điểm ngành nghề, vị trí công tác nhằm bảo
vệ sức khoẻ cho người lao động, phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Khi có tai nạn lao động xảy
ra, phải báo cáo ngay cho Ban Quản lý các KCN và các cơ quan chức năng liên
quan theo quy định.
g) Đối với các bếp ăn tập thể,
các cơ sở kinh doanh ăn uống trong KCN phải thực hiện nghiêm túc các quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Người lao động có trách nhiệm:
a) Vận hành máy móc, thiết bị
theo quy trình đã được hướng dẫn và quy định của doanh nghiệp.
b) Mang đầy đủ quần áo bảo hộ
lao động đã được cấp phát.
c) Tham gia huấn luyện về an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
d) Chịu sự giám sát, kiểm tra của
nhân viên giám sát về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Công đoàn cơ sở của các doanh
nghiệp có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, vận động, giáo
dục công nhân lao động và chủ doanh nghiệp trong các KCN thực hiện tốt các quy
định về an toàn - vệ sinh lao động; chấp hành quy chuẩn, các biện pháp làm việc
an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản
xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật
an toàn.
b) Tổ chức lấy ý kiến tập thể
người lao động khi tiến hành xây dựng nội quy, quy chế quản lý an toàn - vệ
sinh lao động; xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động; đánh giá việc thực
hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ
người lao động; rút kinh nghiệm hoạt động an toàn - vệ sinh lao động của công
đoàn ở cơ sở để tham gia với chủ doanh nghiệp.
c) Phối hợp với chủ doanh nghiệp
tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh phong trào bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động;
động viên, khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị,
máy móc nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh, các
Sở, Ban ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nơi có KCN; các
chủ Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN và doanh nghiệp trong KCN; các tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Ban Quản lý các KCN tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này; định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các nhà đầu tư và các doanh nghiệp KCN phản ảnh kịp thời về
Ban Quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 12.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có nhiều
thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy định này sẽ được khen thưởng theo
quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy định tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.