BỘ LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI
CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18/04/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2336/QĐ-TTg ngày
30/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014; Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương,
- Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư, Đảng ủy Khối cơ quan
Trung ương (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban chỉ đạo các Vùng (để
phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- UBTWMTTQ Việt Nam, các tổ chức Chính trị - Xã hội (để phối hợp chỉ đạo thực
hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2014
Để góp phần cùng cả nước thực hiện
thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 đã được Quốc hội
thông qua là: Tiếp
tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng hợp lý và nâng cao
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực
hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Quán triệt Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội năm 2014 với các nội dung chủ yếu
sau:
I. CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Đảm bảo tiến độ, chất lượng
xây dựng văn bản, đề án theo chương trình công tác của Chính phủ (có quyết định
riêng).
2. Tạo việc làm cho 1.600 nghìn
người, trong đó: tạo việc làm trong nước 1.513 nghìn người; đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài 87 nghìn người.
3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo cuối năm 2014 đạt
52%.
4. Mở rộng diện
tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động; cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và tranh chấp lao động; quản lý chặt chẽ lao
động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Tuyển mới
dạy nghề 1.780 nghìn người, trong đó: tuyển mới cao đẳng, trung cấp nghề 280
nghìn người; sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 1.500 nghìn người
(trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg là
500 nghìn người).
6. Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công: 97% hộ
gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung
bình hộ dân cư nơi cư trú; 96% xã phường làm tốt công tác Thương binh -
Liệt sỹ và Người có công.
7. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,7 – 2,0% so với năm 2013, trong đó các huyện nghèo giảm 4%.
8. Cải thiện, nâng cao đời
sống cho đối tượng bảo trợ xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng
vươn lên hoà nhập cộng đồng; chủ động dự trữ nguồn lực tại chỗ kịp thời khắc phục
hậu quả, ổn định sản xuất và đời sống nhân dân vùng bị thiên tai, mất mùa, thiếu
đói.
9. Thực hiện các quyền của trẻ em,
đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc, tạo môi trường
lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm
hại trẻ em; 82% xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 85% số trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc, giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn xuống dưới 5,5%; 65% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu; 100% trẻ em dưới 6 tuổi
tiếp cận các dịch vụ y tế không phải trả tiền.
10. Tăng cường sự tham gia
của phụ nữ vào các hoạt động kinh tế - xã hội; giảm khoảng
cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nâng cao năng lực, tạo điều
kiện, cơ hội cho phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận
thuận lợi các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động, giáo dục, y tế.
11. Giảm phát sinh mới tệ nạn
xã hội. Nâng cao chất lượng cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai, cai nghiện, phục hồi 35.000 lượt người, trong đó:
cai nghiện tại các Trung tâm khoảng 20.000 lượt người; tại cộng đồng
15.000 lượt người; dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện cho 14.000 người.
Phòng ngừa nguy cơ phát sinh mới tệ nạn mại dâm; phòng, chống buôn bán người vì
mục đích mại dâm, bóc lột tình dục, góp phần gìn giữ truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
II. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG
VÀ XÃ HỘI NĂM 2014
1. Xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ luật,
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án về lao động, người có công và
xã hội
1.1. Các đơn vị thuộc Bộ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tập trung nghiên cứu, xây dựng đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ thuộc Chương trình công tác năm 2014 của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, nhất là các luật chuẩn bị trình Quốc hội như: Luật Bảo hiểm
xã hội sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Dạy nghề; Luật An toàn, vệ sinh lao động; các Nghị định
quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động, Luật Việc làm; đảm bảo tiến độ, chất
lượng thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Nghị quyết số 70/NQ - CP ngày
01/11/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Bộ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác đảm bảo chất
lượng, tiến độ quy định; tổng hợp báo cáo Bộ tình hình, tiến độ thực hiện
(tháng, quý, năm).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố chủ động nghiên cứu, tham gia ý kiến vào dự thảo các luật, văn bản quy phạm pháp luật của trung ương ngay trong quá trình soạn
thảo để kịp thời nắm bắt, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển
khai thực hiện kịp thời khi văn bản có hiệu lực.
1.2. Viện
Khoa học Lao động - Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
các hoạt động của ngành trên các lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội, trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Chủ
động xây dựng kế hoạch về nghiên cứu tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng
các văn bản pháp luật của Bộ; đánh giá tác động của hệ thống pháp luật với
hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu... để đề xuất bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về an sinh xã hội; nâng cao chất
lượng công tác dự báo phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn trên các lĩnh vực của ngành.
1.3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn chỉ đạo thực hiện pháp luật
về lao động, người có công và xã hội; các cơ chế, chính sách đặc thù; các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Dự án, Đề án...; xây dựng
mô hình, cách làm phù hợp của địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ được giao trên địa bàn.
1.4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thông
tin chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo, điều hành thuộc
phạm vi quản lý của mình; phổ biến những mô hình có hiệu quả, bền
vững, những kinh nghiệm tốt trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
ngành; coi thông tin tuyên truyền là khâu đột phá đưa chính sách, pháp luật vào
cuộc sống. Lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp với từng địa phương, từng
nhóm đối tượng, kết hợp với hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, họ tộc... ; sử dụng và phát
huy có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương,
nhất là các báo, tạp chí và đơn vị thông tin truyền thông của ngành.
2. Phát triển
thị trường lao động, tạo việc làm cho người lao động
Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh/thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
- Tổng hợp theo dõi, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu tạo việc làm
trong nước cho 1.513 nghìn người; tỷ lệ lao động qua đào tạo cuối năm
2014 đạt 52%. Thực hiện tốt vai trò điều tiết thị trường lao động
trong phạm vi cả nước, giữa các khu vực, địa phương; làm đầu mối để kết
nối giữa các địa phương có nhu cầu về nguồn lao động với các tỉnh, thành phố có
nguồn lao động lớn.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật
Việc làm: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm; Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế quản lý, sử dụng quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản hướng
dẫn thi hành khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án đã ban hành nhằm
tạo nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập
cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
- Theo dõi, cập nhật thường xuyên thông
tin cung - cầu lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm, đặc biệt
là phát huy vai trò trung tâm của 4 Trung tâm giới thiệu việc làm
khu vực; đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm; tăng
tần suất, nâng cao hiệu quả tổ chức sàn giao dịch việc làm tại địa phương; kết
nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông tin thị
trường lao động quốc gia.
- Theo dõi tình hình lao động
việc làm các địa phương; tình hình biến động lao động trong quá
trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm
quy mô, ngừng sản xuất, phá sản…, đặc biệt là tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn để kịp thời đề xuất giải
pháp xử lý những vấn đề phát sinh.
- Tăng cường quản lý người lao động
nước ngoài làm việc trên địa bàn; tổ chức đăng ký, làm thủ tục cấp phép cho lao
động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng hợp theo dõi, báo cáo tình hình lao động là người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch năm 2014: dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao
động; dự án Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia Việc làm; dự án Nâng
cao năng lực, truyền thông và giám sát (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc
làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015). Theo dõi, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh
công tác xuất khẩu lao động
Cục Quản lý lao động ngoài nước chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
và các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Tổ chức thực hiện đảm
bảo hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu lao động 87 ngàn người.
- Tập trung thực hiện đồng
bộ các giải pháp giữ và tăng thị phần ở các thị trường xuất khẩu lao động truyền
thống như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông; đặc biệt tập trung thực hiện bản ghi
nhớ ký ngày 31/12/2013 về đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc theo
chương trình EPS. Đồng thời tiếp tục các hoạt động để mở thị trường mới như
Ăngôla, Cộng hòa Bêlarút...; đẩy mạnh
các hình thức hợp tác đưa lao động có trình độ, tay nghề đi làm việc ở nước
ngoài, như: đưa điều dưỡng viên, người lao động đi làm việc tại Nhật Bản, Cộng
hòa liên bang Đức…
- Tăng cường kiểm tra,
thanh tra hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động;
xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm quy định của nhà nước, đặc
biệt là quy định về mức thu phí của người lao động đối với
các doanh nghiệp tham gia thị trường Đài Loan; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan liên quan kịp thời phát hiện và xử lý những tiêu cực, lừa đảo trong hoạt động
xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt công tác quản lý lao động làm việc
ở ngoài nước để bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xử lý kịp
thời những vi phạm kỷ luật của người lao động làm ảnh hưởng đến
thị trường.
- Tuyên truyền, vận động các gia đình có con em
đi làm việc ở nước ngoài đã hết hạn hợp đồng trở về nước đúng thời hạn; nghiên
cứu chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài về nước đúng hạn;
giảm tỷ lệ lao động ở lại bất hợp pháp, đặc biệt tại thị trường Hàn Quốc, Nhật
Bản, Đài Loan...
- Cải cách thủ tục hành chính để thực hiện
nhanh, giảm phiền hà, nhũng nhiễu người lao động khi làm thủ tục đi làm việc ở
nước ngoài; thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động vay vốn để trang trải
chi phí học nghề, ngoại ngữ, lệ phí, ký quỹ…, tham gia xuất khẩu lao động.
- Phối
hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động triển
khai các hoạt động tuyên truyền, thông tin về xuất khẩu lao động; tổ chức tuyển
chọn, giáo dục định hướng, dạy nghề tạo nguồn cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu
của thị trường.
4. Thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động
4.1. Vụ Lao động - Tiền lương,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì , phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa
phương:
- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi
hành Bộ luật Lao động năm 2012 về
tiền lương, quan hệ lao động; xây dựng Luật Tiền lương tối thiểu và các chính
sách lao động, tiền lương phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế; Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng năm 2015.
- Theo dõi, giám sát và tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của
pháp luật về tiền lương, quan hệ lao động. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát bảo đảm
thực hiện đúng quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp
năm 2014.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp việc để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng tiền lương
quốc gia, Ủy ban quan hệ lao động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục người sử dụng lao động và người lao động về ý thức chấp hành
các quy định của pháp luật lao động; thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; tiếp tục triển khai các hoạt động xây dựng
thỏa ước lao động ngành, xây dựng quan hệ lao động hài hòa; nắm bắt và giải quyết
kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công bất
hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp.
4.2. Vụ Bảo hiểm xã hội, Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương
và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 26/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020; bảo đảm tiến
độ xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Nghị định quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp
hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; triển khai thí điểm bảo hiểm hưu trí
bổ sung.
- Tăng cường sự phối hợp với cơ
quan bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các giải pháp mở rộng diện tham gia và
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ có trọng điểm cho đối tượng tự nguyện
tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp
thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ
tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các hành vi tiêu cực, gian lận để
hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu, đề xuất
ban hành chế tài đủ mạnh để bắt buộc chủ sử dụng phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động; nghiên cứu trình Chính phủ ban hành quy định
về xử lý tiền nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp đã ngừng hoạt động hoặc
chủ bỏ trốn và hướng giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động
trong các doanh nghiệp này.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Bảo hiểm
xã hội theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của
Chính phủ.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và đề xuất xử lý những kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về
những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
4.3. Cục An toàn Lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Tiếp tục
hoàn thiện các chính sách về công tác an toàn, vệ sinh lao động; hoàn thiện dự
thảo Luật an toàn, vệ sinh lao động trình Chính phủ và Quốc hội. Tăng cường quản
lý nhà nước về công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
kiểm định kỹ thuật an toàn. Nâng cao năng lực hoạt động đăng ký, kiểm định, kiểm
tra chất lượng sản phẩm hàng hoá có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; thực
hiện kiểm tra công tác huấn luyện, kiểm định ở một số bộ, ngành, địa phương; tiếp
tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và tổ
chức hướng dẫn công tác huấn luyện, kiểm định về an toàn lao động.
- Đẩy mạnh các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập trung vào việc phổ biến các văn bản hướng
dẫn công tác an toàn, vệ sinh lao động đã ban hành trong năm 2013; triển khai tổ
chức Tuần lễ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ lần thứ
16;
- Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả kế hoạch năm 2014 Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai
đoạn 2011-2015; theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện theo quy định.
- Tăng cường
kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động tham gia cải
thiện điều kiện và môi trường lao động giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xử
lý, đề xuất xử lý tai nạn lao động nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy nghề
Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp ở Trung ương và địa phương:
- Xây dựng Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Dạy nghề và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW
ngày 05/11/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện tích cực Chiến lược dạy nghề thời kỳ 2011-2020; các Chương
trình, dự án, đề án về dạy nghề đã được phê duyệt.
- Tập trung đầu tư, phát triển các cơ sở dạy
nghề theo quy hoạch điều chỉnh, bổ sung được duyệt phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành, vùng, tiểu vùng đáp ứng nhu cầu lao
động kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao động trong nước, xuất khẩu lao
động và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đầu tư phát triển một số trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề có năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn quốc gia, khu
vực và quốc tế. Phát triển các trung tâm dạy nghề để đào tạo nghề ở trình độ
sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng nhằm phổ cập nghề và đào tạo lại nghề cho người
lao động, góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu
lao động nhất là lao động nông thôn và dân tộc thiểu số (đối với trung tâm dạy
nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ). Triển khai thực hiện việc hợp nhất Trung tâm dạy nghề, Trung tâm
giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp cấp huyện.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy
nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên đào tạo
nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ
trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở
các vùng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; bổ
sung các hình thức đào tạo chuyên sâu, đào tạo qua internet.
- Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp dạy nghề
phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; nghiên cứu phát triển mô
hình đào tạo với sự tham gia của cơ quan tài trợ, kiểm tra chất lượng của nhà
nước, các tổ chức dạy nghề, doanh nghiệp và người lao động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp
nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp.
- Triển khai thực hiện các hoạt động hội nhập quốc
tế về dạy nghề theo nội dung Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến
năm 2020. Tăng cường hợp tác quốc tế về dạy nghề, hợp tác với các nước ASEAN để
tiến tới công nhận kỹ năng nghề giữa các nước. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi
để thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở dạy nghề
chất lượng cao, hợp tác đào tạo nghề tại Việt Nam.
- Tổ chức Hội thi tay nghề toàn quốc năm 2014 và
Hội thi tay nghề ASEAN lần thứ 10 tại Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch năm 2014: dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề,
dự án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia
Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015). Theo dõi,
giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công khai,
minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
6. Cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần người có công
Cục Người có công, Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành Nghị định về điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công.
- Tiếp tục xử lý các trường hợp
còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công, đặc biệt
với đối tượng liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
trong chiến tranh không còn giấy tờ; người hoạt động kháng chiến và con đẻ của
họ bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
rà soát hồ sơ các đối tượng người có công để bảo đảm chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng đến đúng người và đúng chính sách; xử lý nghiêm những trường
hợp đã có kết luận sai phạm và trách nhiệm của người gây ra những sai phạm đó.
- Tổ chức tổng rà soát việc thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp
với Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế
hoạch năm 2014 Đề án “Xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin”; phối hợp với
Bộ Xây dựng thực hiện đề án hỗ trợ nhà cho người có công
còn khó khăn về nhà ở.
- Quy hoạch, sắp xếp và đầu tư
phát triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức
năng đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khoẻ, hoà nhập cộng đồng cho người
có công; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm
liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ.
- Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt
sỹ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà
nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng;
đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền thống,
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
7. Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững
Văn phòng quốc gia về giảm nghèo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Tổng hợp theo dõi, đánh giá thực
hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,7 – 2,0% so với năm
2013, trong đó các huyện nghèo giảm 4%.
- Xây dựng, trình phê duyệt
Đề án xây dựng mức sống trung bình.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Quyết định số 1200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Khung kế hoạch triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP.
- Rà soát tổng thể, điều chỉnh và
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền
vững, nhất là với huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có tỷ
lệ hộ nghèo cao; chính sách đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo. Giảm dần hỗ trợ trực tiếp, tập trung thực hiện hỗ trợ sản xuất thông
qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư; tăng khả năng tiếp cận và bảo đảm mức
sống tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt,
thông tin, trợ giúp pháp lý. Rà soát, bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát
triển chăn nuôi và trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
- Tổ chức thực hiện đồng
bộ, hiệu quả kế hoạch năm 2014: Dự án 1: Chương trình 30a, bao gồm nội dung,
nhiệm vụ của Chương trình 30a đang thực hiện và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án 4: Hỗ trợ nâng
cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương
trình (thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015). Theo dõi, giám sát sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện theo quy định.
- Công bố chính thức kết quả rà soát hộ nghèo
năm 2013; tổ chức rà soát hộ nghèo năm 2014 chú ý rà soát,
phân loại các nguyên nhân nghèo theo các nhóm hộ để có các chính sách trợ giúp
phù hợp, đồng thời phân công, giao nhiệm vụ, kêu gọi sự trợ giúp từ doanh nghiệp,
cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đối với hộ nghèo; tạo
phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, thoát nghèo vươn lên khá giả trong các cộng
đồng dân cư.
8. Tăng cường hoạt động bảo
trợ, trợ giúp xã hội
Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị ở trung ương và địa phương:
- Tổ chức thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ và của Bộ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
- Xây dựng, trình phê duyệt Đề án
quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; Đề án cơ sở dữ liệu quốc
gia về an sinh xã hội; Đề án Bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống, sản xuất
cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ,
chính sách đã ban hành đối với đối tượng yếu thế.
- Phát triển đa dạng các
hình thức từ thiện, nhân đạo phi Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
để chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa với sự hỗ trợ
một phần của nhà nước, cộng đồng và đối tượng tự vươn lên, tạo cơ hội cho các đối
tượng bảo trợ xã hội, trước hết là các đối tượng còn khả năng lao động tiếp cận
nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu; bình đẳng về cơ hội trong giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thể thao, đảm bảo cho các
đối tượng bảo trợ xã hội, người yếu thế, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói
giáp hạt, thiệt hại do thiên tai và tình hình khó khăn do giá cả tăng cao
để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp
khắc phục hậu quả; xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu
trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng
dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch năm 2014: Đề án Phát triển nghề công
tác xã hội; Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình hành động
quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020; Đề án Trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2011 -
2020; Đề án Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013- 2020. Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung
ương bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật người khuyết tật và các chính sách
trợ giúp xã hội. Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách và các quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội.
9. Tạo môi trường thuận lợi
để thực hiện toàn diện quyền trẻ em
9.1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Xây dựng Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em sửa đổi; xây dựng, trình Thủ tướng ban
hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg về ban hành tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện đầy đủ
các công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn.
- Lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp,
các ngành, cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm lợi
ích tốt nhất cho trẻ em. Trước hết là tập trung xây dựng “xã, phường phù hợp với trẻ em”, để mọi trẻ em đều được bảo vệ,
chăm sóc và đảm bảo thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy
tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, tình nguyện viên
làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em các cấp; từng bước chuyên nghiệp hoá mạng
lưới tổ chức và đội ngũ cán bộ công tác xã hội làm việc với trẻ em; mở rộng
mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp thôn bản;
thành lập, đưa vào hoạt động một số loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ
em (Trung tâm công tác xã hội trẻ em, điểm tham vấn cộng đồng, trường
học); tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm
việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục, tư vấn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em: tổ chức các hội nghị,
hội thảo chuyên đề, các sự kiện truyền thông về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; tổ chức các chiến dịch truyền thông; xây dựng chuyên trang,
chuyên mục trên các báo, đài; nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm
truyền thông mẫu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nâng cao năng lực truyền
thông về chăm sóc, bảo vệ trẻ em cho lực lượng truyền thông đại
chúng.
- Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu
quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; mô hình thúc đẩy sự tham gia
của trẻ em; mô hình phòng chống tai nạn thương tích; mô hình hỗ trợ trẻ em vi
phạm pháp luật, trẻ em bị buôn bán; mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
trong nhà trường và cộng đồng; các mô hình thực hiện các quyền của trẻ em về
khai sinh, chăm sóc sức khoẻ dinh dưỡng, vui chơi giải trí, văn hoá, thể
thao... đảm bảo cho mọi trẻ em (đặc biệt là trẻ em có nguy cơ cao, bị hạn chế
phát triển bình thường về thể chất tinh thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt) tiếp
cận các dịch vụ này thuận lợi, hiệu quả. Ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi,
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường hợp tác với các
tổ chức quốc tế, đặc biệt là Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt
Nam (UNICEF) trong việc huy động nguồn lực xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án, dự án trợ giúp, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ kỹ thuật, kiến thức và kinh nghiệm cho công tác
xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện chính sách, hướng dẫn thực hiện cũng như xây
dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá thực hiện mục tiêu về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu
quả kế hoạch năm 2014: Chương trình quốc gia về Bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2011-2020; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Theo
dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công
khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
9.2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam,
Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
kiện toàn và phát huy hiệu quả hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp; đổi mới
hình thức, nội dung vận động, hoạt động của quỹ, vận động các nguồn kinh phí
khoảng 600 tỷ đồng (trong đó Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam khoảng 50 tỷ đồng);
triển khai các chương trình, dự án nhằm hỗ trợ 1 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trong phạm vi toàn quốc.
10. Thực hiện bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Vụ Bình đẳng giới, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị ở trung ương và địa phương:
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về bình đẳng giới; thực
hiện đầy đủ các công ước quốc tế về bình đẳng giới mà Việt Nam đã phê chuẩn.
- Lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ
về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành,
cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện mục
tiêu Bình đẳng giới trong Chiến lược quốc gia Bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020.
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy, cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cấp theo quy định hiện hành và phù hợp với thực tế của từng địa phương, đơn
vị, đảm bảo bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp. Đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ từ trung ương đến địa phương, cơ sở.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các Bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới, đặc biệt là
các Bộ, ngành chức năng có liên quan tới việc thực thi bình đẳng giới ở 8 lĩnh
vực trọng yếu mà Luật đã quy định là: chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế và
gia đình. Thí điểm xây dựng các mô hình dịch vụ nhằm hỗ trợ cả nam và nữ trong
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và phòng chống bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn thi hành; hình thành, phát triển đội
ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ,
đặc biệt là ở cơ sở; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, Mặt
trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trong việc phối hợp thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới. Đề
cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức phi
Chính phủ trong việc tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện pháp luật
về bình đẳng giới.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu
quả kế hoạch năm 2014 Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011
- 2015. Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo
đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
11. Giảm
phát sinh mới tệ nạn xã hội; nâng cao chất lượng cai nghiện phục hồi, quản lý
sau cai; phòng chống tệ nạn mại dâm
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã
hội các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh với
các vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm theo quy định
của pháp luật hiện hành; tăng cường vai trò giám sát của nhân dân đối với
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhạy cảm; xây dựng, phát triển đội hoạt
động xã hội tình nguyện cấp xã.
- Triển khai thực
hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 theo quyết
định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch
thống kê người nghiện ma túy theo Quyết định số 2434/QĐ-TTg ngày 13/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ nhằm làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, xây dựng kế
hoạch phòng, chống ma túy… Đổi mới công tác, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai; từng bước xây dựng hình thành mạng lưới
các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực triển khai điều trị thay thế bằng chất
Methadone và các phương pháp điều trị khác đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ
điều trị nghiện cho người nghiện ma túy ở các địa phương; tăng cường quản lý,
tư vấn, trợ giúp người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống,
phòng chống tái nghiện.
- Triển khai các giải pháp phòng ngừa, giảm phát sinh
mới tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; phòng, chống mua bán người vì mục đích mại
dâm, bóc lột tình dục góp phần bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây
truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời
sống xã hội, xây dựng và phát triển con người Việt Nam.
- Nhân rộng mô hình xã, phường phòng ngừa, ngăn chặn
phát sinh mới tệ nạn ma túy, mại dâm; mô hình dạy nghề, tạo việc làm và quản
lý đối tượng sau cai tại cộng đồng, tập trung vào các giải pháp đảm bảo việc
làm, thu nhập, tái hoà nhập cộng đồng bền vững cho các đối tượng sau cai; mô
hình về phòng ngừa và hỗ trợ trực tiếp cho người bán dâm tại cộng
đồng bên cạnh các chương trình hỗ trợ, lồng ghép HIV/AIDS, giảm
nghèo… tạo điều kiện cho nhiều phụ nữ bán dâm được học nghề, tìm
việc làm, hòa nhập cộng đồng.
- Đẩy mạnh các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng về tác hại nhiều mặt của tệ nạn ma túy, mại dâm trong
đời sống xã hội để từ đó phát động và thực hiện phong trào toàn
dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội. Mở rộng
và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng “xã, phường lành mạnh không có tệ nạn
xã hội”; chuyển hóa những xã, phường trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm; huy
động tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, nhà trường… thực hiện
đồng bộ các giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên tránh xa
ma túy, mại dâm.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ,
hiệu quả kế hoạch năm 2014: Chương trình hành động phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030; dự án Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma
tuý, quản lý sau cai nghiện (thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống
ma tuý giai đoạn 2012-2015). Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân
sách trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về cai nghiện ma tuý; phòng chống mại
dâm; phòng, chống buôn bán người.
12. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra Bộ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương:
- Xây dựng, trình ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu
nại, tố cáo.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020” theo phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ, tập trung vào nội dung: kiện toàn về cơ cấu tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất
và các điều kiện đảm bảo công tác thanh tra của ngành.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, tập trung vào: thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước và thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực của
ngành tại địa phương, cơ sở. Thanh tra vùng; thanh tra chuyên đề về chấp
hành pháp luật lao động trong doanh nghiệp, về an toàn vệ sinh lao động, xuất
khẩu lao động, bảo hiểm xã hội, xác nhận và hưởng chính sách người có công,
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương trình, dự án…
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ
và trách nhiệm của Thủ trưởng trong việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản,
thực hiệc các chương trình, dự án…
- Tăng cường công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý phù hợp tại cơ sở, hạn chế khiếu nại vượt cấp. Thực hiện lịch
tiếp công dân hàng tháng của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Sở; giải quyết dứt điểm những
vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài.
13. Tích
cực, chủ động mở rộng hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa
phương:
- Xây dựng Chiến lược hội nhập quốc
tế về lao động đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng
và triển khai thực hiện cam kết trong khuôn khổ ILO và các tổ chức khác thuộc hệ
thống Liên hợp quốc trong lĩnh vực lao động - xã hội giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án thúc đẩy việc hiện thực hoá Tuyên bố của các nhà Lãnh đạo ASEAN
trong các kênh chuyên ngành phụ trách, tập trung vào những lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh trong ASEAN.
- Tăng cường thực hiện truyền
thông trên các phương tiện về cộng đồng dựa trên việc thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ về tuyên truyền, quảng bá ASEAN đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; chủ trì tổ chức một số
sự kiện quan trọng của ASEAN như Hội nghị đánh giá giữa kỳ việc thực hiện
Chương trình làm việc của Bộ trưởng Lao động ASEAN giai đoạn 2011-2015; Hội thảo
khu vực về Việc làm bền vững lần thứ 2 trong ASEAN; phối
hợp tổ chức Hội thi Tay nghề ASEAN 2014…
- Triển khai tốt các Thỏa thuận,
Hiệp định song phương đã ký kết; tiếp tục đàm phán 09 Thỏa
thuận hợp tác để có thể ký kết đầu năm 2014. Chủ động tham
gia các Ủy ban hỗn hợp, Ủy ban liên Chính phủ: Việt Nam - Lào, Việt Nam - Nga,
Việt Nam - Belarut... Tăng cường đối thoại chính sách với các đối tác song
phương về lao động, việc làm, an sinh xã hội. Tăng cường chủ động khai thác sự
hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật tài chính cho việc xây dựng các chiến lược, các ưu
tiên lớn của ngành trong giai đoạn 2015- 2020...
- Tiến
hành đàm phán và ký kết một số thỏa thuận với các tổ chức phi chính phủ. Mở rộng
các lĩnh vực và đối tác hợp tác; tiếp tục triển khai các hoạt động đã được thỏa
thuận và đã có kế hoạch; tổ chức các hội thảo về quan hệ đối tác, vận động tài
trợ nhằm tranh thủ tối đa khả
năng huy động sự hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cả về tài chính, kỹ thuật để thực hiện tốt hơn các nhiệm
vụ đối với các lĩnh vực: xóa đói giảm nghèo, phát triển nghề công tác xã hội,
phòng chống tệ nạn xã hội, hỗ trợ cho đối tượng của ngành theo hướng góp phần
xây dựng một hệ thống an sinh xã hội bền vững.
14. Cải cách
hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; phát triển công
tác thông tin, thống kê
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở trung ương và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nội dung cải
cách hành chính, đặc biệt tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, cải cách
tài chính công theo chỉ đạo của Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2011 - 2020 nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính,
cơ chế, chính sách về lao động, người có công và xã hội phù hợp với thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt tập trung vào cải cách thủ tục
hành chính; triển khai có hiệu quả đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư. Thực
hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, lồng ghép việc kiểm soát
thủ tục hành chính ngay từ quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa
phương thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng theo Chương trình hành động của Bộ. Thực
hiện nghiêm quy định về kê khai tài sản; chuyển đổi vị trí công tác
đối các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong
các lĩnh vực của ngành theo quy định…
- Rà soát cơ chế, quy trình, thực
hiện công khai, minh bạch trong phân bổ, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh
phí, các dự án đầu tư, các dự án viện trợ; công khai đối tượng hưởng chính
sách, công khai việc tuyển chọn lao động xuất khẩu, chống tiêu cực, vi phạm; có
cơ chế kiểm tra chéo lẫn nhau trong cơ quan, cơ chế giám sát của nhân dân để
ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ
để nhũng nhiễu, phiền hà, gây bất bình trong nhân dân.
- Tổ chức hệ thống thông tin thống
nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương nhằm thu thập, cập nhật và xử lý
thông tin một cách kịp thời; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực
quản lý của Bộ, ngành, tiến tới thực hiện quản lý đầy đủ các chỉ tiêu thông
tin, thống kê của từng đối tượng; đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm
cung cấp cho các tổ chức xã hội và cộng đồng trong nước, ngoài nước góp phần
minh bạch hóa thông tin; từng bước cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính
công về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Kiện toàn tổ chức nhân
sự thực hiện nhiệm vụ thông tin, thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin theo
hướng thống nhất đầu mối của Bộ, ngành nhằm đảm bảo công tác thông tin, thống
kê và ứng dụng công nghệ thông tin đi đúng định hướng, góp phần nâng cao hiệu
quả đầu tư, tránh chồng chéo.
15. Quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
các lĩnh vực của ngành, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp
15.1. Các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan ở trung ương và địa phương:
Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng xã hội của ngành, các cơ sở sự nghiệp, trong đó có một số cơ sở
sự nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế;
cơ sở điều dưỡng người có công; cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội không
có khả năng hòa nhập cộng đồng.
Tổ chức thực hiện Chương trình
hành động của Bộ (Quyết định số 1619/QĐ-LĐTBXH ngày 12/11/2012) thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính
trị về đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh
xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Xây dựng tiêu chí đánh giá
chất lượng, hiệu quả các loại hình đơn vị sự nghiệp tương xứng với ngân sách được
giao.
Tăng cường tổ chức bộ máy, đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các cơ sở sự nghiệp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Triển khai thực hiện phương án
sắp xếp, tổ chức lại 3 doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo lộ trình
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
15.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn các đơn
vị thuộc Bộ nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển lĩnh vực, quy hoạch phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, các cơ sở sự nghiệp của
ngành theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào Chương trình công
tác này và các Nghị quyết, Quyết định của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
1. Khẩn trương xây dựng, ban
hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 2 năm 2014 Chương trình
công tác cụ thể của đơn vị, địa phương; trong đó, xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công từng bộ phận, cá nhân chủ trì
để triển khai thực hiện và gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ,
Vụ Pháp chế) trước ngày 01/3/2014 để theo dõi, giám sát.
2. Tập trung chỉ đạo, điều
hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong chương
trình; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và
kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban
hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình, chủ
động xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời những
vấn đề mới phát sinh.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện chương trình hàng tháng, quý gửi Văn phòng Bộ,
Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối
quý.
3. Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức đoàn thể các cấp, các Ban chỉ đạo vùng; huy động sự tham gia của các tầng
lớp nhân dân, doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lao động,
người có công và xã hội.
4. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì,
phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện chương trình công tác này, định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm chương trình được thực
hiện đồng bộ, hiệu quả./.