THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
768/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG DANH MỤC HÓA CHẤT QUỐC GIA VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA CHẤT QUỐC
GIA”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 10 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Xây dựng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia” với
những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng hệ
thống thông tin, dữ liệu hóa chất phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược,
hoạch định chính sách, điều hành, quản lý nhà nước về các hoạt động hóa chất.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng Danh mục hóa chất
Quốc gia;
- Xây dựng và triển khai các
chức năng cơ bản của hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia;
- Xây dựng và phát triển các
dịch vụ nhằm phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, quản lý hóa chất một cách có hiệu quả, bền vững;
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các Bộ, ngành liên quan trong hoạt động quản lý hóa chất. Tăng cường hợp tác
quốc tế và hài hòa hóa các quy định về quản lý hóa chất trên thế giới, thúc đẩy
giao thương giữa các quốc gia, khu vực.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Điều tra, khảo sát thực
trạng, đánh giá nhu cầu, phạm vi và yêu cầu đối với Danh mục hóa chất quốc gia
và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.
Xây dựng giải pháp về cấu trúc
dữ liệu, công nghệ thông tin và thiết kế hệ thống lưu trữ thông tin dữ liệu hóa
chất.
b) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất quốc gia. Xây dựng các văn bản pháp quy về
sửa đổi, bổ sung Danh mục hóa chất quốc gia, các tài liệu hướng dẫn thực hiện.
c) Xây dựng và đầu tư hệ thống
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị lưu trữ Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.
Đào tạo và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý dữ liệu thông tin hóa chất.
Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất cung cấp, khai thác và sử dụng các nguồn thông tin
dữ liệu một cách có hiệu quả.
d) Đào tạo và tập huấn cho các
cán bộ quản lý nhà nước cấp Bộ, Sở, Ban ngành trong việc quản lý, khai thác,
ứng dụng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.
Mở rộng đào tạo, tập huấn cho
một số doanh nghiệp hoạt động hóa chất, đơn vị nghiên cứu khoa học về khai thác
và sử dụng Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.
đ) Thực hiện thí điểm một số mô
hình xã hội hóa thông tin về hoạt động hóa chất.
3. Giải pháp
a) Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp và người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội
nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức của các tổ chức và người dân về mục tiêu,
quan điểm, nhiệm vụ của Đề án để thống nhất hành động, đảm bảo sự tham gia và
ủng hộ mạnh mẽ của các bên liên quan.
b) Ban hành các cơ chế, chính
sách thích hợp nhằm bổ sung, sửa đổi Danh mục hóa chất quốc gia, quản lý, khai
thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, hợp tác quốc tế trong quản lý
hóa chất và ứng phó sự cố hóa chất.
c) Vốn ngân sách nhà nước được
sử dụng cho nghiên cứu, khảo sát điều tra, đầu tư hệ thống trang thiết bị cơ sở
dữ liệu, đào tạo tập huấn triển khai Danh mục hóa chất quốc gia và hệ thống Cơ
sở dữ liệu hóa chất quốc gia, truyền thông thông tin và duy tu bảo trì hệ
thống. Huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn ODA để mở rộng hệ
thống cơ sở dữ liệu, nâng cao năng lực cung cấp, xử lý thông tin dữ liệu.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trOng lĩnh vực quản lý, nghiên cứu phát triển, phối hợp trao đổi, đào tạo
chuyên gia trong lĩnh vực hóa chất.
4. Kinh phí thực hiện: Căn cứ
nhiệm vụ cụ thể của Đề án và tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, Bộ Công
Thương xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định để bố trí
trong dự toán ngân sách của Bộ Công Thương.
Điều 2. Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án
1. Tiến độ thực hiện: Từ 2012
đến 2015, chia làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: (2012 - 2014)
Khảo sát, thu thập thông tin và
xây dựng giải pháp kỹ thuật cho Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa
chất quốc gia.
Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất quốc gia.
Xây dựng và triển khai Cơ sở dữ
liệu hóa chất quốc gia.
- Giai đoạn 2: (2015)
Mở rộng nội dung và các tiêu chí
về thông tin dữ liệu hóa chất, nâng cao khả năng cung cấp thông tin và mở rộng
đối tượng phục vụ;
Xây dựng và triển khai mô hình
thí điểm xã hội hóa cung ứng dịch vụ thông tin dữ liệu hóa chất.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện:
a) Bộ Công Thương: Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng
kế hOạch, phê duyệt và triển khai các dự án theo quy định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương cân đối tổng hợp các nguồn lực
trong kế hoạch Nhà nước để triển khai các dự án thành phần của Đề án.
c) Bộ Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương bố trí kinh phí để thực hiện các
dự án thành phần của Đề án; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương ban hành các
cơ chế, chính sách về thu phí dịch vụ cung cấp thông tin dữ liệu hóa chất.
d) Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công an, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Bộ Công Thương ban hành các chính sách về cung cấp và
quản lý thông tin dữ liệu hóa chất có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|