BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 725/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 08
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT VÀ TRẺ MỒ
CÔI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Bảo
trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ
người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV của Hội thông qua ngày 14 tháng 4 năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT VÀ TRẺ MỒ CÔI VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 725/QĐ-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt:
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: The Association for
the Support of Vietnamese Hanđicapped and Orphans (viết tắt là: ASVHO).
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ
côi Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính chất đặc thù tập
hợp tổ chức, công dân Việt Nam đoàn kết cùng hoạt động vì quyền và lợi ích hợp
pháp của người khuyết tật và trẻ mồ côi.
2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm đẩy mạnh trợ giúp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật,
trẻ mồ côi, tích cực vận động thu hút mọi năng lực của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật, giúp họ hòa nhập cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động, địa vị pháp lý, phạm vi hoạt động, biểu tượng và trụ sở
1. Hội tổ chức,
hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Hội là thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
2. Hội được tổ chức, hoạt động theo
nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận, đoàn kết, tương trợ,
hợp tác, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi,
có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và có biểu tượng
riêng theo quy định của pháp luật.
4. Hội hoạt động trong phạm vi cả
nước.
5. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức năng
1. Hội đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên và hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người
khuyết tật, trẻ mồ côi theo quy định của pháp luật.
2. Tập hợp đoàn kết, tuyên truyền, vận
động các tổ chức, công dân Việt Nam nâng cao trách nhiệm
xã hội, phát huy truyền thống nhân ái của dân tộc, đùm bọc,
yêu thương, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên người khuyết tật và trẻ mồ côi hòa
nhập cộng đồng, thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Tuyên truyền đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người khuyết tật, trẻ mồ côi.
2. Tổ chức các
hoạt động và vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi,
đặc biệt là những người đang gặp khó khăn có điều kiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần.
3. Tham gia với các cơ quan nhà nước
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Tham gia chương trình, dự án, tư vấn,
phản biện và giám định xã hội do cơ quan nhà nước yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
4. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực nhân đạo, từ thiện vì lợi ích của người khuyết tật và trẻ mồ côi trên
nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và theo quy định
của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia ký kết hoặc công nhận.
5. Phối hợp hoặc tổ chức các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực cho hội viên và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN VÀ TÌNH
NGUYỆN VIÊN
Điều 6. Hội viên
chính thức
1. Công dân Việt Nam tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện gia nhập và tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội được Hội
xem xét công nhận là hội viên cá nhân.
2. Các tổ chức
Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội được Hội xem xét công nhận
là hội viên tổ chức (thành viên)
Điều 7. Hội viên
danh dự
1. Công dân Việt Nam tích cực đóng
góp cho Hội, không có điều kiện hoạt động thường xuyên với Hội, được xem xét
công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Hội viên danh dự của Hội được tham
gia các hoạt động của Hội nhưng không được ứng cử, đề cử, biểu quyết các công
việc của Hội.
Điều 8. Quyền của
hội viên chính thức
1. Được tham gia hoạt động của Hội và
được cấp thẻ hội viên.
2. Được ứng cử, đề cử vào các chức
danh lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được hỗ trợ theo khả năng của Hội;
được bảo vệ khi các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Đề xuất, kiến nghị với Hội về các vấn đề hội viên quan
tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội và quy định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên chính thức
1. Tham gia sinh hoạt tại một tổ chức
cơ sở của Hội.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết
của Đại hội cũng như các quyết định khác của Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Đoàn kết, hợp tác với các thành
viên và hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện tôn chỉ mục
đích của Hội. Tham gia đóng góp vào việc tuyên truyền và vận
động phát triển Hội.
5. Đóng hội phí cho Hội.
Điều 10. Thủ tục
kết nạp, cho thôi hội viên
Ban Chấp hành
quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết nạp,
cho thôi hội viên phù hợp quy định của Điều lệ Hội và quy
định của pháp luật.
Điều 11. Tình
nguyện viên
1. Công dân Việt
Nam, người nước ngoài tự nguyện tham gia với Hội chăm sóc,
giúp đỡ người khuyết tật và trẻ mồ
côi được công nhận là tình nguyện viên.
2. Tình nguyện viên được cung cấp thông tin về Hội, được mời tham gia các hoạt động theo Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật do Hội tổ chức.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Tổ chức
Hội
1. Ban lãnh đạo Hội làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Các quyết định của Đại
hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra được thông qua khi có trên 1/2
(một phần hai) đại biểu chính thức (của Đại hội), ủy viên
có mặt tán thành. Việc thông qua các quyết định bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc giơ tay hoặc lấy ý kiến bằng văn bản do Đại hội, Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra quyết định.
2. Tổ chức của Hội, gồm:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Kiểm tra;
d) Ban Thường vụ;
đ) Ban Thường trực;
e) Văn phòng và các ban chuyên môn;
g) Các đơn vị có tư cách pháp nhân trực
thuộc;
h) Các chi hội trực thuộc.
3. Hội hoạt động trong phạm vi địa
phương có liên quan đến người khuyết tật và trẻ mồ côi được thành lập, phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp
luật, nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập được Hội Bảo trợ người tàn
tật và trẻ mồ côi Việt Nam công nhận là hội viên tổ chức
(hội thành viên). Điều lệ của hội thành viên tuân thủ Điều lệ của Hội Bảo trợ
người tàn tật và trẻ côi Việt Nam.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội. Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 05 (năm) năm một lần.
Trong trường hợp đặc biệt khi có 2/3 (hai phần ba) số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) số hội viên đề nghị, Hội
sẽ tổ chức Đại hội bất thường.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ của Hội;
b) Quyết định
phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ tới;
c) Bầu Ban Chấp
hành; Bầu Ban Kiểm tra;
d) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ,
đổi tên, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội (nếu có).
đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của
Hội;
e) Thông qua báo cáo tài chính nhiệm
kỳ;
g) Biểu dương
khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
hoạt động của Hội.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo
của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội. Ban Chấp hành họp thường kỳ ít nhất 01 (một)
năm 01 (một) lần, họp bất thường khi cần thiết.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Hội đương
nhiên không còn là ủy viên trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn là đại diện của tổ
chức đã cử tham gia Ban Chấp hành Hội;
b) Không còn làm công tác Hội chuyên
trách.
3. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại
hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác, kế hoạch tài chính hàng năm;
c) Quyết định cơ cấu, số lượng và bầu
Ban Thường vụ; quyết định thay thế, cho thôi ủy viên Ban
Chấp hành; quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu); Bầu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc Thư ký, Trưởng ban
Kiểm tra trong số ủy viên Ban Thường
vụ;
d) Giám sát hoạt động của Ban Thường
vụ, Ban Thường trực và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội;
đ) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường của Hội;
e) Quyết định các hình thức khen thưởng;
g) Hướng dẫn,
xem xét, quyết định thi hành kỷ luật và tư cách hội viên;
xem xét việc Hội tham gia tổ chức hội khác.
Điều 15. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra
gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Ban Kiểm tra họp thường kỳ giữa năm và kết thúc 01 (một)
năm, họp bất thường khi cần. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Ban Kiểm
tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giám sát việc thi hành Điều lệ của
Hội, nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành;
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính
và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét và giải quyết các khiếu nại của hội viên và
tố cáo đối với hội viên, bảo đảm quyền của hội viên;
c) Kiểm tra, báo cáo, đề xuất với Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ việc thi hành kỷ luật đối với hội viên.
2. Việc thay thế, bổ sung thành viên
Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 16. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc Thư ký Hội và một số ủy viên.
2. Ban Thường vụ điều hành hoạt động
của Hội giữa 2 (hai) kỳ họp Ban Chấp hành, chuẩn bị báo cáo kiểm điểm công tác
trong các kỳ họp của Ban Chấp hành; quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban
Chấp hành.
3. Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Việc thay thế, bổ sung ủy viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 17. Ban Thường
trực
1. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc Thư ký.
2. Ban Thường trực điều hành các hoạt
động của Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các hoạt động do cơ quan có thẩm quyền giao (nếu có).
3. Tổ chức, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ quan và các đơn vị trực
thuộc.
4. Ban Thường trực Hội hoạt động theo
quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 18. Chủ tịch,
Chủ tịch danh dự
1. Chủ tịch là đại diện pháp nhân của
Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Hội, có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Tổ chức thực
hiện công việc giữa 02 kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chủ trì các kỳ họp, các hội nghị của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và của Hội.
2. Hội có thể có
Chủ tịch danh dự là công dân Việt Nam là người có uy tín, có nhiều công lao
đóng góp cho Hội, do Ban Chấp hành mời, suy tôn.
Điều 19. Các Phó
Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu
theo đề nghị của Chủ tịch. Phó Chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch và theo quy chế tổ chức, hoạt động của Hội.
Điều 20. Tổng
thư ký hoặc Thư ký
1. Tổng thư ký hoặc Thư ký do Ban Chấp
hành bầu theo đề nghị của Chủ tịch.
2. Tổ chức, điều hành công việc hàng
ngày của cơ quan Hội.
3. Xây dựng các quy chế hoạt động của
Ban Thường vụ, Ban Thường trực, quy chế tổ chức, hoạt động của Hội; quy chế quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
của Hội.
4. Chuẩn bị các báo cáo hoạt động định
kỳ, báo cáo hàng năm và nhiệm kỳ của Hội.
5. Tổ chức công tác bảo đảm phục vụ
các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội.
Điều 21. Văn
phòng, các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc và chi hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ
phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt
động của Hội. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do
Ban Thường vụ quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Chủ tịch
Hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ hội và quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Thường vụ quy định
cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ
chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
3. Các chi hội trực thuộc: Ở
những tổ chức, địa phương có nhiều hội viên,
Ban Thường trực Hội xem xét quyết định công nhận chi hội
trực thuộc Hội.
Chương 5.
GIẢI THỂ, CHIA
TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 22. Giải thể
Hội
1. Hội giải thể trong
các trường hợp sau:
a) Không hoạt động liên tục 12 (mười
hai) tháng;
b) Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức của Hội;
c) Theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải thể
Hội, việc giải quyết tài sản, tài chính khi giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội
1. Việc giải thể,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, quy định của pháp luật có liên quan, nghị quyết
Đại hội và Điều lệ Hội.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội và việc giải quyết tài sản, tài chính khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất Hội thực hiện theo quy định của
pháp luật về hội và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Đổi tên
Hội
1. Việc đổi tên Hội thực hiện theo
quy định của pháp luật về hội, quy định của pháp luật có liên quan, nghị quyết
của Đại hội và Điều lệ Hội.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đổi tên Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 25. Tài chính
1. Các nguồn thu của Hội:
a) Đóng góp của các tổ chức trực thuộc
Hội. Việc đóng góp do Ban Thường vụ Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ các hoạt
động theo quy định của pháp luật;
c) Hội phí;
d) Đóng góp ủng hộ tự nguyện của
thành viên, hội viên;
đ) Các nguồn vận động quyên góp gây quỹ hợp pháp của Hội theo quy định của pháp luật;
e) Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chủ yếu chi
các hoạt động bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi;
b) Tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Hội;
c) Các hoạt động quản lý, tiền lương,
phụ cấp của cán bộ Hội;
d) Khen thưởng;
đ) Các khoản chi hợp pháp khác.
Điều 26. Tài sản
Tài sản của Hội được xác định theo
quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội do Hội
tự quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật và quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ban Thường vụ quy định cụ thể về
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 28. Khen
thưởng
1. Thành viên, cán bộ, hội viên, tình
nguyện viên của Hội và các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho
các hoạt động Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
khen thưởng của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức Hội, cán bộ và hội viên vi
phạm Điều lệ hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội
thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, khiển
trách, cảnh cáo, không công nhận tổ chức, hội viên hoặc phải bồi thường hoặc bị
xử lý theo quy định của pháp luật. Hội viên vi phạm pháp luật, bị khởi tố
thì bị khai trừ khỏi danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành
quy định cụ thể về xử lý vi phạm của Hội phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương
8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam thông qua việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này gồm 08 (tám)
Chương, 31 (ba mươi mốt) Điều đã được Đại hội đại biểu
toàn quốc Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam thông qua ngày 14
tháng 4 năm 2012 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội,
Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.