THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
682/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam (Tờ trình số 2159/TTr-ĐS ngày 21 tháng 10 năm 2011, văn bản số
845/ĐS-KHTK ngày 25 tháng 4 năm 2012), báo cáo thẩm định của Bộ Giao thông vận
tải (văn bản số 1599/BGTVT-KHĐT ngày 09 tháng 3 năm 2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phát triển Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2015, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát
triển:
Tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam theo hướng thu gọn đầu mối; sắp xếp hợp lý các đơn vị trực thuộc bảo đảm
hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước, thu hút tối đa mọi nguồn lực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải đường sắt.
Phấn đấu đến năm 2015, lượng luân
chuyển hàng hóa đạt 27.424 triệu tấn.km, lượng luân chuyển hành khách đạt
27.774 triệu hành khách.km; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10%/năm trở
lên.
2. Kế hoạch đầu tư
phát triển:
a) Hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt:
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến
đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I; ưu tiên hoàn thành cải
tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Thống nhất tốc độ kỹ thuật tối đa 120 km/h với
tàu khách và 80 km/h với tàu hàng và tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng nhằm nâng cao năng lực vận tải và an toàn chạy tàu.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu
tư dự án đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt tiêu
chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội - Đồng Đăng; khi điều kiện cho
phép thì triển khai một số đoạn, tuyến được lựa chọn. Cơ bản hoàn thành hiện đại
hóa hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt trên các tuyến đường sắt quốc gia.
Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để làm tổng thầu
thực hiện các dự án xây dựng mới đường sắt, đường sắt đô thị. Huy động các nguồn
lực xây dựng đường sắt kết nối đến cảng biển, khu công nghiệp, khu mỏ và trung
tâm du lịch lớn; chủ động chuẩn bị các dự án phát triển đường sắt, ưu tiên được
tham gia đầu tư xây dựng đường sắt đô thị theo hình thức hợp tác công - tư.
- Tập trung đầu tư bảo đảm trật tự
hành lang an toàn giao thông đường sắt; ưu tiên thực hiện giai đoạn 2 của kế hoạch
lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt theo Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành các dự
án tách cầu chung giữa đường sắt, đường bộ; triển khai đầu tư xây dựng hầm chui
đèo Khe Nét.
- Triển khai thực hiện và đưa vào
khai thác từng phần tiến tới toàn bộ tuyến đường sắt đô thị số 1 tại Thủ đô Hà
Nội, đường sắt trên cao Trảng Bom - Hòa Hưng tại Thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp
tuyến đường sắt Hà Nội - Nội Bài. Xây dựng ga Hà Nội thành ga trung tâm của đường
sắt vừa là đầu mối trung chuyển, kết nối các loại phương tiện vận tải, vừa là
trung tâm dịch vụ đa năng.
(Danh mục các dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đường sắt giai đoạn 2012 - 2015 nêu tại Phụ lục I kèm theo).
b) Phương tiện, thiết bị đường sắt:
- Đầu tư đầu máy: Phấn đấu nâng cao
thị phần nội địa hóa trong sản phẩm hoàn chỉnh nhằm triển khai chương trình cơ
khí trọng điểm chế tạo đầu máy diesel. Lắp ráp, chế tạo đầu máy diesel hiện đại
có công suất lớn 2.000 HP để loại bỏ đầu máy lạc hậu, công suất nhỏ bằng vốn
vay ưu đãi của nước ngoài và trong nước.
- Đầu tư toa xe: Tiếp tục đóng mới
các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại, toa xe hàng nhiều chủng loại
phù hợp nhu cầu vận chuyển trong nước và xuất khẩu. Thực hiện các dự án đóng mới
hoặc toa xe bằng vốn vay ưu đãi trong nước, ưu tiên huy động các thành phần
kinh tế cùng tham gia. Liên doanh, liên kết để chế tạo các loại xe cao cấp,
đoàn tàu DMU, EMU phục vụ đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao, đường sắt cận
cao tốc sau này.
- Đầu tư cơ sở công nghiệp: Hoàn
thiện công nghệ lắp ráp đầu máy diesel công suất từ 1.500 - 2.500 CV, đầu tư
xây dựng dây chuyền công nghệ lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng đoàn tàu tự hành
(DMU, EMU) để vận tải hành khách nội, ngoại ô. Đầu tư, đưa vào sử dụng dây chuyền
sửa chữa lớn đầu máy diesel, hệ thống xếp, dỡ hàng hóa. Phát triển mạng lưới cơ
khí đường sắt đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành.
(Danh mục các dự án đầu tư phương
tiện, thiết bị đường sắt giai đoạn 2012 - 2015 nêu tại Phụ lục II kèm theo).
c) Nâng cao năng lực, khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây lắp. Tiếp tục đầu tư, kêu gọi các cổ đông chiến
lược cùng đầu tư thành lập một số công ty cổ phần xây dựng đường sắt tại 3 khu
vực Bắc, Trung, Nam có đủ khả năng tham gia các dự án hiện đại hóa đường sắt,
xây dựng đường sắt đô thị và kinh doanh quỹ đất do Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam quản lý. Chủ động tham gia đấu thầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông và các công trình dân dụng khác.
d) Dịch vụ đường sắt và các dịch vụ
khác:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ vận tải, logistic, công nghiệp, vật tư, thiết bị, thương mại, du lịch… Tập
trung đầu tư hệ thống kết nối hạ tầng phục vụ trực tiếp cho vận tải đường sắt
như hệ thống nhà ga, kho, bãi hàng… nhằm phát triển mạnh sản xuất, tạo điều kiện
phát triển vững chắc cho toàn ngành. Phấn đấu đến năm 2015, vận tải hàng hóa đạt
13,7 triệu tấn/năm, vận chuyển hành khách đạt 17,7 triệu lượt hành khách/năm.
- Tham gia liên kết với ngành viễn
thông nhằm khai thác hiệu quả hơn hạ tầng thông tin tín hiệu đường sắt; phát
triển các công ty cổ phần, liên doanh đầu tư kinh doanh bất động sản, sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu nhiên liệu, vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành đường
sắt và các nhu cầu khác của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo có hiệu quả và hỗ trợ
tốt cho sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh chính.
- Xây dựng cơ chế hoạt động theo hướng
liên danh các doanh nghiệp cùng có lợi ích về kinh tế chịu sự chi phối về công
nghệ và thương hiệu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Kêu gọi các nguồn lực
về vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động, trình độ tổ chức quản lý để tham gia thực
hiện các dự án lớn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, phát triển thương hiệu
vận tải và cơ giới hóa đường sắt với nhiều hình thức khác nhau như PPP, BOT,
BT…
đ) An toàn giao thông đường sắt:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng
bộ và khẩn trương triển khai các dự án bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(Danh mục các dự án bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt giai đoạn 2012 - 2015 nêu tại Phụ lục số I kèm theo).
e) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
đường sắt:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức,
người lao động có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức, đảm bảo về số lượng
và chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng công ty cũng như của ngành
đường sắt Việt Nam.
- Nghiên cứu phát triển các cơ sở
đào tạo theo quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, đáp ứng nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu đổi mới, hiện đại hóa và
phát triển của ngành đường sắt trong từng giai đoạn.
- Chủ động kế hoạch đào tạo cán bộ,
công nhân viên để quản lý, khai thác đường sắt đô thị.
- Hợp tác với các cơ sở đào tạo
trong nước, ngoài nước, các tổ chức đường sắt quốc tế để đào tạo cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề cho ngành đường sắt tiếp cận công nghệ
và quản lý đường sắt hiện đại.
3. Về tái cơ cấu,
sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:
- Thực hiện tái cơ cấu Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Thành lập Trung tâm ứng phó sự cố
thiên tai và cứu nạn đường sắt Việt Nam theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu việc thành lập Học viện
công nghệ đường sắt Việt Nam.
4. Vốn cho đầu tư
phát triển:
- Tổng vốn đầu tư phát triển của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến khoảng 199.598 tỷ đồng,
bao gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, khoảng 194.998 tỷ đồng. Trong đó, vốn xây dựng cơ bản 169.045 tỷ đồng (vốn
nâng cấp đường sắt hiện có 26.456 tỷ đồng; vốn đầu tư xây dựng đường sắt đô thị,
đường sắt đầu mối 39.555 tỷ đồng; vốn đầu tư xây dựng mới các tuyến đường sắt
quan trọng 99.714 tỷ đồng; vốn đầu tư xây dựng mới các tuyến đường sắt nối đến
cảng lớn, khu mỏ, khu công nghiệp, du lịch 3.320 tỷ đồng); vốn bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt 25.953 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển phương tiện,
thiết bị phục vụ vận tải, khoảng 1.800 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư trang thiết bị hiện đại
cho các doanh nghiệp xây lắp, công nghiệp, quản lý kết cấu hạ tầng, dịch vụ vận
tải đường sắt, khoảng 2.700 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, trang thiết bị giảng dạy cho các cơ sở đào tạo đường sắt và đầu tư phát
triển cơ sở vật chất khác, khoảng 100 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển bao gồm:
Vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm; vốn ODA; vốn tự huy động thông qua khai
thác quỹ đất, đầu tư theo hợp đồng PPP, BOT, BT; liên doanh, liên kết góp vốn đầu
tư; vốn tự có; vốn vay ưu đãi trong nước, vay thương mại; phát hành trái phiếu
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Vốn cho quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt:
Vốn sự nghiệp kinh tế khoảng 10.000
tỷ đồng. Căn cứ khả năng của ngân sách nhà nước và nhu cầu thực tế, các Bộ,
ngành xem xét, cân đối mức vốn sự nghiệp kinh tế cho Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam bảo đảm mục tiêu quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Bộ Giao thông vận tải:
- Theo dõi chỉ đạo, tạo điều kiện
cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm an toàn giao thông và các nội
dung của Quyết định này.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố
trí đủ vốn cho công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt. Chủ trì, phối
hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp trong việc chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện công tác tái
cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam xây dựng cơ chế tạo vốn đầu tư
nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt theo tiêu chuẩn đường sắt khu
vực và Kế hoạch phát triển Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giai đoạn 2012 -
2015.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
Hướng dẫn Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam xây dựng cơ chế huy động vốn từ khai thác quỹ đất hiện nay do Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam đang quản lý và khai thác, đặc biệt tại các ga nằm tại trung
tâm đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Sài Gòn… để hợp tác đầu
tư khai thác nhằm bổ sung nguồn vốn sự nghiệp kinh tế phục vụ công tác duy tu sửa
chữa kết cấu hạ tầng đường sắt cũng như bổ sung nguồn trả nợ các dự án Chính phủ
vay để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
có trách nhiệm:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, Hội đồng
thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chủ động triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt, kế hoạch phát triển phương tiện,
trang thiết bị phục vụ vận tải, kế hoạch đầu tư phát triển công nghệ xây dựng
đường sắt, tạo điều kiện phát triển Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong giai
đoạn 2012 - 2015 đúng với yêu cầu phát triển của ngành đường sắt và đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tranh thủ sự chỉ đạo của các Bộ,
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp giảm
chi phí đầu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo Chỉ thị số 22/2005/CT-TTg
ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan khẩn trương
hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai thực hiện Dự án đường sắt đô
thị Hà Nội, tuyến số 1, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - sân bay Nội Bài, Dự
án đường sắt trên cao Trảng Bom - Hòa Hưng và các tuyến khác theo hình thức
BOT, PPP.
- Phối hợp với các Tập đoàn: Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Hóa chất Việt Nam, các Tổng công ty: Hàng hải,
Hàng không, Xi măng, Lương thực… thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển hàng hóa,
hành khách, hợp tác đầu tư các dự án lớn nhằm phát triển đồng bộ và bảo đảm lợi
ích của quốc gia.
5. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, theo chức năng, thẩm
quyền, có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi và xem xét giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong quá trình
triển khai Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Chủ tịch Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban CĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Công
an, Nội vụ, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Tài nguyên và Môi trường;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố có liên quan đường sắt;
- Cục Đường sắt Việt Nam;
- Các Tập đoàn kinh tế: Công nghiệp Than - Khoáng sản VN, Dầu khí VN, Hóa chất
VN;
- Các Tổng công ty: Đường sắt VN, Xi măng VN, Hàng không VN, Hàng hải VN,
Lương thực miền Bắc, Lương thực miền Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, ĐMDN, QHQT, NC, KGVX, TH;
- Lưu: VT, KTN (5).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thứ
tự
|
Tên
dự án
|
Quy
mô đầu tư giai đoạn 2012 - 2015
|
A
|
ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
|
|
I
|
Dự án trên các tuyến đường sắt
hiện có
|
|
*
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|
1
|
Nâng cao an toàn cầu đường sắt
tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
|
44
cầu
|
2
|
Hiện đại hóa thông tin tín hiệu
đường sắt các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Thái
Nguyên và khu đầu mối Hà Nội, giai đoạn 1
|
|
3
|
Hiện đại hóa thông tin tín hiệu
đường sắt đoạn Vinh - Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt Thống Nhất, giai
đoạn 1
|
Thông
tin 36 ga; tín hiệu 03 ga
|
4
|
Hệ thống thông tin tín hiệu đường
sắt đoạn Hà Nội - Vinh, tuyến đường sắt Thống Nhất, giai đoạn 2
|
Thông
tin 97 ga, tín hiệu 72 ga, giám sát 54 ga và hạng mục khác
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt
Yên Viên - Lào Cai
|
185
km
|
6
|
Tiểu dự án cải tạo thoát nước dọc
tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
7
|
Khôi phục 10 cầu trên tuyến đường
sắt Thống Nhất
|
10
cầu
|
8
|
Hiện đại hóa trung tâm điều hành
vận tải
|
|
9
|
Dự án Đường sắt Thống Nhất
|
1.726
km
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp tải trọng các cầu
yếu còn lại trên tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
|
65
cầu
|
11
|
Nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lạng
Sơn
|
|
12
|
Di dời ga Phan Thiết khỏi thành
phố Phan Thiết
|
01
ga - 10 km
|
13
|
Di dời ga Chợ Sy trên tuyến đường
sắt Thống Nhất
|
01
ga - 10 km
|
14
|
Kiên cố hóa đường sắt từ Bình Định
đến Khánh Hòa theo lệnh khẩn cấp
|
200
km
|
15
|
Gia cố khẩn cấp 2 điểm sụt trượt
tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai
|
|
16
|
Kiên cố hóa Km344+750 - Km354+950
tuyến đường sắt Thống Nhất
|
|
17
|
Thay tà vẹt bê tông K1, K2, tà vẹt
sắt bằng tà vẹt bê tông dự ứng lực, kéo dài đường ga, đặt thêm đường số 3 với
một số ga chỉ có 2 đường đoạn Vinh - Nha Trang
|
|
*
|
Các dự án khởi công mới
|
|
1
|
Hiện đại hóa thông tin tín hiệu
đường sắt các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Thái
Nguyên và khu đầu mối Hà Nội, giai đoạn 2
|
|
2
|
Hiện đại hóa thông tin tín hiệu
đường sắt đoạn Vinh - Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường sắt Thống Nhất, giai
đoạn 2
|
|
3
|
Khôi phục cầu Long Biên
|
01
cầu
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt
Hà Nội - Hải Phòng
|
96
km
|
5
|
Hệ thống thông tin tín hiệu đường
sắt tuyến Hà Nội - Hải Phòng
|
|
6
|
Vào cấp đường sắt Hà Nội - Vinh
|
|
7
|
Vào cấp đường sắt đoạn Nha Trang
- Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
8
|
Xây dựng hầm đường sắt Hải Vân
|
|
9
|
Cải tạo đường sắt khu vực Khe Nét
|
|
10
|
Đường ngang các tuyến đường sắt
phía Bắc sông Hồng và đường sắt vành đai Hà Nội
|
|
11
|
Gia cố các hầm xung yếu trên đường
sắt Thống Nhất
|
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp đường sắt Hà Nội
- Thái Nguyên
|
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp đường sắt Kép -
Chí Linh
|
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp đường sắt Kép -
Lưu Xá
|
|
II
|
Dự án đường sắt đầu mối, đường
sắt đô thị
|
|
*
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|
1
|
Xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội,
tuyến số 1, giai đoạn 1
|
|
*
|
Các dự án khởi công mới
|
|
1
|
Nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội -
Nội Bài
|
|
2
|
Dự án Đường sắt Trảng Bom - Hòa
Hưng, tuyến đường sắt Thống Nhất
|
|
3
|
Xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội,
tuyến số 1, giai đoạn 2A (đoạn Giáp Bát - Ngọc Hồi)
|
|
4
|
Đường sắt đầu mối Hà Nội nhánh
phía Đông (Đông Anh - Cổ Loa - Yên Viên - Trung Màu - Như Quỳnh - Tân Quang -
Văn Giang - Ngọc Hồi)
|
|
5
|
Đường sắt đầu mối Nha Trang
|
|
III
|
Dự án xây dựng mới đường sắt đến
cảng, khu mỏ, khu công nghiệp, khu kinh tế…
|
Theo
khả năng
|
1
|
Xây dựng đường sắt đến cảng Đình
Vũ - Hải Phòng
|
|
2
|
Xây dựng đường sắt đến cảng Cửa
Lò
|
|
3
|
Xây dựng đường sắt đến mỏ sắt Thạch
Khê
|
|
4
|
Xây dựng đường sắt từ mỏ Bôxit
Bình Phước - Vũng Tàu
|
|
5
|
Khôi phục đường sắt Tháp Chàm -
Đà Lạt
|
|
IV
|
Dự án chiến lược phát triển đường
sắt
|
|
1
|
Đường sắt tốc độ cao Hà Nội -
Thành phố Hồ Chí Minh
|
1.630
km
|
2
|
Xây dựng tuyến đường sắt đôi cận
cao tốc khổ 1.435 mm Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và cải tạo, nâng cấp tuyến
đường sắt Đồng Đăng - Hà Nội trở thành đường đôi
|
530
km
|
B
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT,
TRANG THIẾT BỊ GIẢNG DẠY CHO CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐƯỜNG SẮT
|
|
1
|
Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới
cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy cho cơ sở đào tạo đường sắt
|
01
trường
|
C
|
ĐẦU TƯ BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG SẮT
|
|
*
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn
giao thông nông thôn giữa đường sắt và đường bộ (Hạng mục do Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện)
|
|
2
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
trên các tuyến đường sắt theo Quyết định 1856, giai đoạn 2, tiểu dự án 1
|
|
*
|
Các dự án khởi công mới
|
|
1
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
trên các tuyến đường sắt theo Quyết định 1856, giai đoạn 2, tiểu dự án 2 (kể
cả kinh phí giải phóng mặt bằng cho 29 tỉnh)
|
|
2
|
Xây dựng mới các cầu đường bộ để
tách khỏi cầu chung đường sắt theo lệnh khẩn cấp (3 cầu)
|
|
3
|
Xây dựng mới các cầu đường bộ để
tách khỏi cầu chung đường sắt (4 cầu)
|
|
4
|
Đền bù, giải tỏa hành lang an
toàn đường sắt và cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn
đường sắt tại 5 thành phố lớn.
|
|
5
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
đường sắt theo Quyết định 1856, giai đoạn 3 (xây dựng cầu vượt đường sắt)
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ ĐƯỜNG
SẮT GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ)
Thứ
tự
|
Tên
dự án
|
Quy
mô đầu tư giai đoạn 2012 - 2015
|
A
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TOA XE
|
|
1
|
Đóng mới toa xe khách bằng vốn ưu
đãi trong nước
|
120
toa xe
|
2
|
Đóng mới toa xe hàng bằng vốn vay
ưu đãi trong nước
|
900
toa xe
|
3
|
Đóng mới toa xe bằng vốn liên kết
với chủ hàng
|
100
toa xe
|
B
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẦU MÁY
|
|
1
|
Lắp ráp, chế tạo đầu máy xe lửa
trong nước (vốn vay ưu đãi Ngân hàng phát triển Việt Nam)
|
20
đầu máy
|
C
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP
|
|
1
|
Dây chuyền đóng mới toa xe hoặc sửa
chữa xe tự hành đường sắt đô thị vốn ODA hoặc theo hợp đồng BOT
|
Công
suất 100 toa xe/năm
|
2
|
Dây chuyền đại tu đầu máy (động
cơ diesel, hệ thống điều khiển)
|
|
3
|
Dây chuyền lắp ráp chế tạo đầu
máy, đoàn tàu DMU, EMU
|
Công
suất 100 đầu máy/năm
|
4
|
Dây chuyền đóng mới toa xe
|
|
5
|
Cơ giới hóa xếp dỡ hàng hóa bằng
nguồn vốn vay trong nước, vốn ODA hoặc theo hợp đồng BOT
|
Toàn
bộ
|
D
|
CÁC DỰ ÁN KHÁC
|
|
1
|
Mua vay bảo trì sửa chữa đường sắt
(ODA Áo: 50 triệu Euro)
|
|
2
|
Mua ghi sửa chữa đường sắt (ODA
Áo: 10 triệu Euro)
|
|
3
|
Mua mới 01 xe đo, ghi kiểm tra chất
lượng đường sắt EM 120
|
|
4
|
Mua mới 01 máy điều hòa đá balat
PBR 400R
|
|