|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
65/2009/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
24/04/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
65/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO SINH
VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ THUÊ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định chung
1. Nhà nước trực tiếp đầu tư và
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho học
sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên) các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt
công lập hay ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) thuê để ở
trong quá trình học tập.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở
sinh viên phải đảm bảo các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng mục tiêu mỗi dự án có thể giải
quyết chỗ ở cho sinh viên, học sinh của một số cơ sở đào tạo (cụm trường) trên
địa bàn theo điều kiện cụ thể của từng địa phương; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ
nhu cầu ở, học tập, sinh hoạt văn hóa, thể dục – thể thao nhằm tạo môi trường sống
văn hóa và lành mạnh.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
tiến hành rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để tạo quỹ đất xây dựng
nhà ở sinh viên. Đồng thời, phải xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở sinh viên
là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; các chỉ tiêu này phải được xây dựng hàng năm, từng thời kỳ, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng địa phương và phải được tổ chức
thực hiện, quy định chế độ trách nhiệm.
4. Phấn đấu đến năm 2015 giải
quyết cho khoảng 60% số học sinh, sinh viên có nhu cầu được thuê nhà ở tại các
dự án nhà ở trên địa bàn cả nước.
Điều 2. Thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án nhà ở sinh viên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Kế hoạch phát triển các dự án
nhà ở sinh viên đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách phải được Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt trên cơ sở danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với các dự án nhà ở sinh viên trong
khuôn viên cơ sở đào tạo thì phải có thỏa thuận của Cơ quan chủ quản. Đối với
cơ sở đào tạo thuộc lực lượng vũ trang, Bộ chủ quản báo cáo trực tiếp với Bộ
Xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất tổ chức quản lý các dự án nhà ở
sinh viên được đầu tư xây dựng trên phạm vi địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư đối với các dự án nhà ở sinh viên trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng về quản lý đầu tư xây dựng hoặc
cơ sở đào tạo làm chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án được phép thành lập Ban Quản
lý dự án nhà ở sinh viên theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quản
lý dự án trong quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành dự án sau khi kết
thúc giai đoạn đầu tư xây dựng.
3. Đối với cơ sở đào tạo thuộc lực
lượng vũ trang thì cơ quan chủ quản quyết định đầu tư.
Điều 3. Cơ
chế thực hiện các dự án nhà ở sinh viên
1. Các thành
phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở sinh viên bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở sinh
viên được áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công
xây lắp và mua sắm thiết bị với tỷ lệ tiết kiệm phù hợp. Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện quy định này.
Điều 4. Nguồn
vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên từ ngân sách nhà nước
1. Trái phiếu Chính phủ chi cho
công tác xây lắp.
2. Ngân sách hàng năm của các địa
phương và các Bộ, ngành bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục, đào tạo.
3. Ngân sách địa phương trích từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương để bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở sinh viên.
Điều 5. Quỹ
đất để xây dựng nhà ở sinh viên
Quỹ đất xây dựng nhà ở sinh viên
được bố trí theo nguyên tắc sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thông qua việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đồng thời tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng khu
nhà ở sinh viên tập trung; sử dụng quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội
trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn để xây dựng nhà ở
sinh viên nếu phù hợp với quy hoạch.
2. Đối với các cơ sở đào tạo
trong khuôn viên còn quỹ đất, phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì thống nhất với cơ quan chủ quản và cơ sở đào tạo cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở sinh viên.
Điều 6. Tiêu
chuẩn thiết kế, giá cho thuê nhà ở sinh viên
1. Tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở sinh viên:
a) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với
nhà ở sinh viên được thiết kế tối thiểu là 4m2/sinh viên; chỉ tiêu
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở sinh viên theo Quy
chuẩn xây dựng hiện hành;
b) Các dự án nhà ở sinh viên được
điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn
quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng, phù hợp với quy hoạch
xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá cho
thuê nhà ở sinh viên:
a) Giá cho thuê nhà ở sinh viên
tại các dự án được đầu tư bằng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định theo nguyên tắc chỉ tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì
(không tính chi phí khấu hao);
b) Giá cho thuê nhà ở sinh viên
tại các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt căn cứ đề nghị của Chủ đầu tư, theo nguyên tắc không được
tính các ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê và đảm bảo lợi nhuận định mức tối đa
10%, với thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
3. Các học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn được Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn để thanh toán tiền thuê nhà
theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
Điều 7. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án nhà ở sinh viên
1. Việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các dự án nhà ở sinh viên được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở sinh viên phải được
tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 8. Tổ
chức quản lý khai thác, vận hành quỹ nhà ở sinh viên
1. Quỹ nhà ở sinh viên phải được
duy trì và quản lý chặt chẽ trong quá trình vận hành, không được tự ý chuyển đổi
mục đích sử dụng. Việc bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật
về xây dựng. Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở sinh
viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở
sinh viên chịu trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành, bảo trì quỹ nhà ở sinh
viên sau đầu tư, đồng thời được phép thuê, ủy thác hoặc thành lập tổ chức dịch
vụ nhà ở để quản lý vận hành quỹ nhà ở sinh viên. Đơn vị quản lý vận hành quỹ
nhà ở sinh viên được phép kinh doanh các dịch vụ khác trong khu ở để tạo nguồn
bù đắp cho chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhằm giảm giá thuê nhà ở.
3. Đơn vị quản lý vận hành quỹ
nhà ở sinh viên phải xây dựng nội quy sử dụng nhà ở sinh viên, công bố công
khai để sinh viên thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều 9. Đối tượng,
điều kiện được thuê nhà ở sinh viên
1. Đơn vị quản lý vận hành quỹ
nhà ở sinh viên chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng. Đối với dự án nhà ở
sinh viên tập trung ưu tiên các sinh viên học tại các trường trong khu vực. Trường
hợp không đủ chỗ bố trí cho nhu cầu thì sắp xếp thứ tự ưu tiên như sau: sinh
viên ngoại tỉnh, sinh viên nghèo, sinh viên học giỏi, sinh viên năm đầu tiên.
2. Sinh viên có nhu cầu thuê nhà
ở phải làm đơn, có xác nhận của cơ sở đào tạo và ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn
vị quản lý vận hành quỹ nhà ở sinh viên.
3. Sinh viên thuê nhà ở phải trả
tiền thuê nhà đầy đủ, tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở sinh viên, không được cho
thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng, thông báo
với nhà trường nơi sinh viên đang học để có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Các Bộ, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ.
2. Để tạo các bước đột phá ngay
trong năm 2009, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và một số địa phương trọng
điểm có nhu cầu cao về nhà ở sinh viên xây dựng kế hoạch và hoàn tất các thủ tục
để khởi công xây dựng trong năm 2009, hoàn thành vào năm 2010 và quý II năm
2011 khoảng 200.000 chỗ ở cho sinh viên.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính bố trí khoảng 8.000 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ để thực hiện
chương trình xây dựng nhà ở sinh viên nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình và kế hoạch hàng năm đầu
tư xây dựng nhà ở sinh viên giai đoạn 2009-2015 trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định trong quý III năm 2009; ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở
sinh viên; hướng dẫn cụ thể việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý việc sử dụng,
vận hành khai thác quỹ nhà ở sinh viên; quy chế cho thuê, mẫu hợp đồng, cũng
như đối tượng được thuê nhà ở sinh viên theo quy định của Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở sinh viên; ưu tiên bố trí nguồn thu
từ tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương để chi cho công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất phát triển nhà ở sinh viên.
b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch
triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên các cơ sở đào tạo không
phân biệt cơ quan quản lý, trên phạm vi địa bàn giai đoạn 2009-2015, dự toán
kinh phí tổng thể và hàng năm trong đó có đề xuất cụ thể phần vốn trái phiếu
Chính phủ và ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 6 năm 2009;
c) Tổ chức giao ban, sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện theo định kỳ 03 tháng, 06 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2009.
Điều 12. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER
------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------
|
No.
65/2009/QD-TTg
|
Hanoi,
April 24, 2009
|
DECISION PROMULGATING
A NUMBER OF MECHANISMS AND POLICIES TO BUILD DORMITORIES FOR LEASE TO STUDENTS OF
UNIVERSITIES, COLLEGES AND PROFESSIONAL INTERMEDIATE SCHOOLS AND VOCATIONAL
SCHOOLS THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Resolution No. 18/NQ-CP of April 20, 2009;
At the proposal of the Minister of Construction, DECIDES: Article 1. General
provisions 1. The State directly invests in
and encourages all economic sectors to invest in building dormitories for
students of public and private universities, colleges, professional secondary
schools, and vocational colleges and intermediate schools (below referred to as
training institutions) to rent during their study. 2. Investment in building
dormitories for students must conform with construction planning, land use
master plans and plans; and planning on training institution network
development approved by competent state agencies: achieve the target that each
project can provide accommodation for students of several training institutions
(a cluster of schools) in an area according to specific conditions of each
locality and ensure comprehensive technical and social infrastructure with
sufficient functional sections and space to meet students needs for
accommodation, study and cultural and physical training and spoils activities
in order to create a cultured and healthy living environment. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. To strive that by 2015,
housing projects nationwide will provide accommodation to meet around 60% of
students' needs. Article 2. Competence to
decide on state investment in projects on dormitories for students 1. Plans on state-funded
projects to build dormitories for students must be considered and approved by
the Prime Minister based on the Ministry of Construction's list of projects
proposed by provincial-level People's Committees. A project on dormitories for
students built within the campus of a training institution must be agreed by
the managing agency of this training institution. For a training institution
under the armed forces, the managing ministry shall directly report thereon to
the Ministry of Construction. Provincial-level People's Committees shall
uniformly manage projects on dormitories for students built in their
localities. 2. Provincial-level People's
Committees shall decide on investment in projects on dormitories for students
in their localities and appoint provincial-level Construction Services or
agencies with the construction investment management function or training
institutions to act as investors. Investors may set up management units under
law to manage projects on dormitories for students during their construction
and post-construction management and operation. 3. For training institutions
under the armed forces, their managing agencies shall decide on investment. Article 3. Mechanisms for
projects on dormitories for students 1. Economic sectors engaged in
building dormitories for students with non-state capital may enjoy investment
incentives under the Government's Decree No. 69/2008/ND-CP of May 30, 2008, on
policies to encourage socialization of education, vocational training, health,
cultural, sports and environmental activities. 2. Contractor designation may be
applied by investors of projects on dormitories for students to contracts on
consultancy, construction and installation and equipment procurement with
reasonable cost-effective rates. The Ministry of Construction shall guide this
provision. Article 4. State budget
funds for construction of dormitories for students ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Annual budgets of localities,
ministries and branches for capital construction in education and training. 3. Local budgets from land use
levy and land rent amounts retained for localities for compensation, ground
clearance and formation of land funds to build dormitories for students. Article 5. Land funds for
building dormitories for students Land funds for building
dormitories for students shall be arranged on the following principles: 1. Provincial-level People's
Committees shall review, adjust and supplement land use master plans and plans
to cover, and concurrently organize compensation and ground clearance for, the
formation of land funds to build dormitories for students; and use 20% of the
land funds for construction of social houses under commercial housing and new
urban center projects in their localities to build dormitories for students in
conformity with planning. 2. Provincial-level People's
Committees shall assume the prime responsibility for, and reach agreement with
managing agencies and training institutions which have land funds within their
campuses in. permitting the transformation of these land funds' use purposes to
build dormitories for students. Article 6. Designing
norms, rents of dormitories for students 1. Designing norms on
dormitories for students: a/ The living area of a
dormitory room for students must be designed at minimum 4 m2/ student; norms on
social and technical infrastructure in dormitories for students comply with
current construction regulations; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Rents of dormitories for
students: a/ Provincial-level People's
Committees shall set rents of dormitories for students under state-funded
projects on the principle of offsetting only management, operation and
maintenance expenses (without depreciation expenses); b/ Provincial-level People's
Committees shall approve rents of dormitories for students under non-state
funded projects at the proposal of investors, on the principle that state
incentives may not be included in the rents, the profit norm is maximum 10% and
the capital recovery period is minimum 20 years. 3. Students with financial
difficulties may take loans from the State to pay rents under the Prime
Minister's Decision No. 157/2007/QD-TTg of September 27, 2007, on credit for
students. Article 7. Construction
work quality management of projects on dormitories for students 1. Construction work quality
management of projects on dormitories for students complies with the law on
construction work quality management (the Government's Decree No.
209/2004/ND-CP of December 16. 2004. on construction work quality management;
the Government's Decree No. 49/2008/ND-CP of April 18, 2008. amending and
supplementing a number of articles of the Government's Decree No.
209/2004/ND-CP of December 16, 2004, on construction work quality management,
and the Ministry of Construction's guiding documents). 2. Prior to operation, projects
on dormitories for students must be inspected in terms of construction work
quality conformity by independent quality inspection and consultancy
organizations. Article 8. Management,
use and operation of dormitories for students 1. Dormitories for students must
be maintained and closely managed during their operation and may not change use
purposes. They must be maintained in accordance with the construction law. The
management of use and operation of dormitories for students complies with the
Ministry of Construction's guidance. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Managers of dormitories for
students shall set rules on use of dormitories for students and publicize them
for information and compliance by students and concerned units and individuals. Article 9. Beneficiaries
and conditions for renting dormitories for students 1. Managers of dormitories for
students shall lease dormitories to proper lessees. Projects on consolidated
dormitories for students shall prioritize students of schools within an, area.
When dormitories are not sufficient, the following priority order must be
observed: students from other provinces, poor students, students with good
performance and first-year students. 2. A student wishing to rent a
dormitory room shall make an application with certification of his/ her
training institution and sign a dormitory lease contract with the manager of
the dormitory. 3. Students shall fully pay
rents and observe rules on use of dormitories for students and may not re-rent
houses or transfer lease contracts. Violators are subject to lease contract
cancellation and notice thereof to training institutions where they are
studying for handling under law. Article 10. Organization
of implementation 1. Concerned ministries and
branches and provincial-level People's Committees shall perform their assigned
tasks under the Government's Resolution No. 18/NQ-CP of April 20, 2009. 2. To immediately create a
breakthrough in 2009, the Ministry of Construction is assigned to assume the
prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches,
and the People's Committees of Ho Chi Minh City and Hanoi and a number of key
localities where dormitories for students are in high demand in. making plans
and completing procedures to start construction in 2009 and complete
dormitories for around 200,000 students in 2010 and the second quarter of 2011. 3. The Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Finance shall allocate around VND 8 trillion in
government bonds to implement the program on building dormitories for students
specified in Clause 2 of this Article. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Provincial-level People's
Committees shall: a/ Review and adjust their general
and detailed construction plannings and land use master plans and plans to add
land funds for developing dormitories for students; prioritize revenues from
land use levy and land rent amounts retained for localities for compensation,
ground clearance and formation of land funds to develop dormitories for
students; b/ Elaborate and approve plans
to implement investment projects on dormitories for students of training
institutions regardless of their managing agencies in their localities in the
2009-2015 period, make total and annual cost estimates, which must specify
expected amounts of government bonds and local funds, and report them to the
Ministry of Construction for sum-up and submission to the Prime Minister in
June 2009; c/ Quarterly, biannually and
annually hold review meetings and evaluate implementation results and report
thereon to the Ministry of Construction for sum-up and report to the Prime
Minister. Article 11. This Decision
takes effect on June 10, 2009. Article 12. Ministers,
heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
presidents of provincial-level People's Committees shall implement this
Decision. PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyết định 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/04/2009 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
11.346
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|