ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2012/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của
Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
56/TTr-SXD ngày 01/8/2012 về việc ban hành Quy chế quản lý cây xanh đô thị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND
ngày 16/5/2006 của UBND tỉnh Kon Tum về việc giao nhiệm vụ quản lý cây xanh đô
thị.
Điều 3. Ông
(Bà): Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục KT văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP
UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu VT- KTN 4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
CÂY XANH ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết
định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 4/9/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về phân cấp về lập, phê duyệt kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo
quy hoạch đô thị được duyệt, phân cấp quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị, bao
gồm: Quản lý, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
2.
Cây xanh đô thị
thuộc đối tượng quản lý tại Quy chế này bao gồm:
a) Cây xanh trong các công trình công cộng đô thị gồm: Cây xanh trong công
viên, vườn hoa, cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường, cây xanh trồng theo hành
lang sông, suối trong phạm vi đô thị thuộc ranh giới hành chính quản lý và cây
xanh thuộc các khu vực công cộng khác trong đô thị.
b) Cây xanh trên đường phố đô thị, bao gồm: Cây bóng mát được trồng hoặc có
thể là cây mọc tự nhiên, cây
trang trí, dây leo trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông.
c) Cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện,
nghĩa trang, công trình tín ngưỡng, tôn
giáo, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng
trong đô thị.
3.
Quy định này
không áp dụng đối với cây trồng với mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp của các
tổ chức và cá nhân; cây xanh làm hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối như: Khu chôn lấp chất thải rắn; khai thác nước
sạch, khu xử lý nước thải...; cây xanh tại các khu vườn ươm thực vật hoặc sưu
tập thực vật; rừng vành đai, rừng phòng hộ ven đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Các tổ chức, cá nhân được chọn thực hiện dịch vụ về quản lý
cây xanh đô thị.
3.
Các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có liên quan đến các hoạt động, bao gồm: Đầu tư phát triển cây
xanh đô thị, chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy chế này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như
sau:
1. Quản lý cây xanh đô thị, cây xanh đô thị, cây xanh sử dụng
công cộng đô thị, cây được bảo tồn, cây thuộc danh mục cây cấm trồng, cây thuộc danh mục cây trồng hạn chế, cây nguy hiểm, vườn ươm cây, đơn vị thực hiện về dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị được định nghĩa cụ thể tại Điều 2 Chương I của Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị (sau đây
gọi tắt là Nghị định 64/2010/NĐ-CP).
2. "Ủy
ban nhân dân cấp huyện”: Bao gồm Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3 “Cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện": Bao gồm phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
1. Cây xanh đô thị là một bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý nhằm phục vụ nhu cầu công cộng cho toàn
xã hội. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cây xanh đô thị.
Mọi trường hợp vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng cây xanh đô thị tùy theo mức độ
vi phạm, phải được xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Việc quản lý cây xanh đô thị phải được thực hiện theo đúng
nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Phân cấp quản lý cây xanh đô
thị
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh, cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây được bảo tồn: cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây
quí hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận
có giá trị lịch sử văn hóa.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức quản lý hệ thống cây xanh tại các đô thị thuộc phạm
vi quản lý hành chính và theo cơ chế chính sách phân cấp quản lý cây xanh đô
thị; có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm chế
độ quản lý, bảo vệ cây xanh đô thị; cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
đô thị (trừ các loài cây bảo tồn quy
định tại Khoản 1 Điều 5) trên địa bàn quản lý hành chính.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Sở Xây dựng thực hiện
quản lý nhà nước đối với cây xanh đô thị.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý cây xanh đô thị.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng và các trường học tuyên truyền phổ biến, giáo dục, hướng
dẫn học sinh, sinh viên và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan
về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 7. Các hành vi bị cấm: Các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 7 của Nghị
định 64/2010/NĐ-CP.
Chương 2.
ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Điều 8. Kế hoạch đầu tư, phát triển
cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
1. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được duyệt; Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và
giai đoạn 5 năm.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định về chuyên môn kế
hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị do Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, làm cơ sở bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch đầu tư phát
triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
Điều 9. Cây xanh tại các khu đô thị mới,
khu dân cư mới theo dự án.
Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư
phải đảm bảo quỹ đất trồng cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại,
tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết xây dựng
được phê duyệt. Đồng thời, chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu dân cư mới phải
có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý
về xây dựng cấp huyện.
Điều 10. Cây xanh tại các tuyến
đường đô thị xây dựng mới
Đường đô thị khi xây dựng mới phải trồng cây xanh
đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng
cấp đường đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm
các đường dây, cáp nối tại các đô thị có liên quan đến việc quản lý cây xanh, chủ đầu tư phải thông
báo cho cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện và đơn vị dịch vụ quản lý cây
xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.
Chương 3.
QUẢN LÝ CÂY
XANH ĐÔ THỊ
Điều 11. Tổ chức lập, phê
duyệt danh mục cây cần được bảo tồn
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lập danh mục cây cần được
bảo tồn trên địa bàn hành chính do mình quản lý trình Sở Xây dựng thẩm định.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện phê duyệt danh mục cây cần được bảo tồn trên địa bàn hành
chính do mình quản lý trên cơ sở kết quả đề nghị của cơ quan quản lý về xây
dựng cấp huyện. Kết quả phê duyệt được đồng thời gửi cho Sở Xây dựng để tổng
hợp, theo dõi.
3.
Nội dung danh
mục cây cần được bảo tồn thể hiện
được những nội dung cơ bản quy định tại khoản 1, Điều 17, Nghị định
64/2010/NĐ-CP.
Điều 12. Quản lý cây xanh thuộc danh
mục cây cần được bảo tồn.
1.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện thống nhất quản lý nhà nước tại địa phương đối với cây xanh thuộc
danh mục cây cần được bảo tồn, thực hiện các công việc sau:
a) Công bố danh mục cây cần được
bảo tồn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc do mình phê duyệt;
b) Kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển cây và quá
trình quản lý chăm sóc cây cần được bảo tồn trên địa bàn hành chính do mình
quản lý.
2. Quản lý, chăm sóc cây xanh được bảo tồn
a) Đối với cây xanh được bảo tồn trong khu vực sử dụng công cộng đô thị, Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp
quản lý thông qua hợp đồng với các đơn vị dịch vụ về cây xanh có năng lực chăm
sóc bảo đảm về sinh trưởng, mỹ thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ,
dịch chuyển cây;
b) Đối với cây xanh được bảo tồn trong khu vực thuộc khuôn viên thuộc quyền quản lý của các tổ chức, cá nhân thì
chủ sử dụng có trách nhiệm quản lý cây xanh được bảo tồn trong khuôn viên do
mình quản lý.
Điều 13. Quản lý cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất quản lý nhà nước tại địa phương đối
với cây xanh sử dụng công cộng đô thị với những thẩm quyền sau:
1.
Căn cứ điều
kiện cụ thể tại địa phương quyết định lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh có đủ
năng lực, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cây xanh đô thị, có trang thiết
bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ được
giao trên địa bàn do mình quản lý.
2.
Tổ chức lực
lượng theo dõi, kiểm tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh sử dụng công
cộng.
3.
Phối hợp đơn vị
dịch vụ về quản lý cây xanh lập hồ sơ quản lý cây xanh sử dụng công cộng trong
đô thị để phục vụ công tác bảo tồn,
quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.
Điều 14. Quản lý cây xanh trong
khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn giống
cây trồng, thụ hưởng toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo
quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình
quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên
mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không
quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy
định của cơ quan quản lý chuyên ngành và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ
không gây hư hại đến các công trình lân cận thuộc quyền quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo
đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ
10m trở lên thực hiện theo quy định
Chương V của Quy chế này.
Điều 15. Đối với cây nguy hiểm trong
đô thị.
1.
Cây nguy hiểm trong đô thị phải có biện pháp bảo
vệ và có kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp thời. Cây trồng mới phải bảo đảm
theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
2. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh có trách nhiệm
lập hồ sơ theo dõi tình trạng phát triển của cây; lập kế hoạch chặt hạ, dịch
chuyển cây trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng thời tổ chức triển khai
thực hiện.
Điều 16. Thẩm quyền ban hành danh
mục cây trồng, cây cấm trồng, cây nguy hiểm, cây trồng hạn chế trong đô thị.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xác định danh mục cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị
trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành danh mục và phổ biến cây
xanh được trồng trong đô thị trên địa bàn mình quản lý phù hợp với điều kiện,
đặc thù của địa phương theo đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
và đơn vị được giao quản lý cây xanh.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thỏa thuận danh mục cây xanh được trồng trong đô thị theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định tại khoản 2 điều này.
Điều 17. Các nguồn lợi thu được từ
cây xanh
1. Các nguồn lợi thu được từ cây trồng trên đường phố, công
viên, vườn hoa (hoa, quả, củi, gỗ) thuộc sở hữu Nhà nước. Nguồn thu được phải
thực hiện đúng và nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Trường hợp cây xanh thuộc sở hữu Nhà nước nhưng nằm trong
khuôn viên của cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện ... do cơ quan, đơn vị đó quản lý thì các cơ
quan đơn vị này được hưởng các nguồn lợi từ hoa quả, củi cành theo quy định.
Riêng gỗ thì đơn vị quản lý cây xanh thu để thực hiện đúng và nộp vào Ngân sách
nhà nước theo quy định.
3.
Cây xanh trong
khuôn viên đất tư nhân khi cắt tỉa hoặc chặt hạ thì tư nhân được hưởng toàn bộ
hoa quả, củi, gỗ.
Chương 4.
QUY HOẠCH,
TRỒNG, CHĂM SÓC, ƯƠM CÂY, BẢO VỆ, CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 18. Quy hoạch cây xanh đô thị
Quy hoạch cây xanh đô thị thực hiện đúng theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Nghị định
64/2010/NĐ-CP.
Điều 19. Trồng, chăm sóc cây xanh đô
thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã
được cấp có, thẩm quyền phê duyệt.
2.
Việc trồng cây
phải đúng quy trình kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, khoảng cách giữa các cây trồng,
khoảng cách tối thiếu đối với lề đường (Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và
đảm bảo an toàn; cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân chắc chắn, ngay
thẳng, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
3. Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định
tình trạng phát triển của cây để có các biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp
thời các tác động ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
4. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện và công trình.
5. Yêu cầu đối với cây trồng:
a) Cây trồng không nằm trong danh mục cây cấm trồng do UBND tỉnh ban hành;
b) Cây thẳng, phân cành cao, dáng cân đối, không sâu bệnh, có hoa đẹp, chịu
được thời tiết khắc nghiệt, cây ít rụng lá, trơ cành, xanh tốt quanh năm (tham
khảo Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này);
c) Cây bóng mát có chiều cao phát triển từ 6m - 8m, đường kính thân cây tại vị trí
có chiều cao 1,30 m tính từ mặt đất tối thiểu 10 cm.
Điều 20. Đối với vườn ươm
1. Trong quy hoạch cây xanh đô thị cần dành quỹ đất hợp lý để
phát triển vườn
ươm cây xanh.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình xây dựng vườn ươm cây xanh theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn được Nhà nước ban hành, để phục vụ cho nhu cầu trồng mới, thay thế, chỉnh trang
cây xanh đô thị.
2.
Dành quỹ đất
cho việc làm vườn ươm cây xanh để chủ động trong việc trồng thay thế hàng năm
hệ thống cây xanh trên khu vực quản lý. Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất để
phát triển vườn ươm phải đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào việc nghiên cứu giống cây, thuần hóa cây, công
tác tạo giống, ươm giống cây trồng đáp ứng cung cấp cây xanh cho đô thị.
Điều 21. Bảo vệ cây xanh đô thị
1.
Cây xanh đô thị
phải được giữ gìn, bảo vệ và kiểm tra thường xuyên,
2.
Mọi tổ chức và
cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh trong đô thị đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý để có biện pháp xử lý.
3. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý có trách nhiệm
tổ chức bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm về cây xanh đô thị; tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh đô thị có trách nhiệm
khắc phục, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4.
Đơn vị thực
hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đô thị
trên địa bàn được giao theo hợp đồng với cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo
phân cấp.
5. Lập hồ sơ quản lý cây xanh
Tổ chức cá nhân được giao quản lý, chăm sóc cây xanh
chịu trách nhiệm:
a) Thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, gắn biển số cho tất cả cây xanh đô thị, lập hồ sơ cho
từng tuyến phố, khu vực công cộng.
b) Đối với cây được bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại,
đánh số, cần phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác
bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.
c) Bảng tên và số cây được quy định thống nhất như sau:
- Đối với cây được bảo tồn: Bảng số và tên cây được làm bằng chất liệu bên không sét gỉ, nền màu xanh, số và tên cây màu
trắng, bảng có kích thước 20x12 cm, được gắn ở độ cao ≥ 2,5m so với mặt đất (Phụ lục số 1, mẫu 1 kèm theo Quy chế này).
- Đối với cây xanh thông thường: số cây được đánh theo thứ tự lớn dần từ
đầu đường, phố đến cuối đường, phố theo từng đường, phố hoặc khu vực. Việc đánh
số cây phải đảm bảo mỹ quan đô thị. Bảng số được làm bằng chất liệu bền không
sét gỉ, nền màu xanh, số màu trắng, bảng có kích thước 10x7 cm, được gắn ở độ
cao ≥ 2,5m so với mặt đất (Phụ lục số 2, mẫu 2 kèm theo Quy chế này).
Điều 22. Lựa chọn đơn vị thực hiện
dịch vụ về quản lý cây xanh
1. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh phải có đủ năng
lực, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cây xanh đô thị, có trang thiết bị và
phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh
theo hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng thông qua hợp đồng.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương và quy định tại khoản
1 Điều này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định lựa chọn đơn vị
thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn do mình quản lý.
Chương 5.
ĐIỀU KIỆN, THỦ
TỤC, THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 23. Cấp giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị.
1. Điều kiện cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải
thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép
được quy định tại khoản 2 điều 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
3. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị là: chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp có nguy cơ bị ngã, đổ gây nguy hiểm cho người và tài sản, do thiên tai hoặc cây đã chết, đã
bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh chụp hiện trạng
và phải báo cáo lại cơ quản lý cây xanh đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
Điều 24. Thủ tục cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô
thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển; kích thước, loại cây và
lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị (theo mẫu phụ lục 1 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP);
b) Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển;
c) Ảnh màu chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch chuyển (cỡ
ảnh tối thiểu 9 x 12cm) ở góc độ thể hiện rõ vị trí, tình trạng, hiển thị sự
nguy hiểm (vết sâu mục, độ nghiêng...).
2. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết cấp giấy
phép
a) Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị nộp tại cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Điều 5 Quy chế này;
b) Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển tối đa
không quá 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Thẩm quyền cấp giấy phép
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh đô thị được quy định tại Điều 5 Quy chế này. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép và giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2
của Nghị định 64/2010/NĐ-CP.
Điều 26. Thực hiện việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị.
1. Thời hạn để thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh là không
quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn trên, mà chưa thực hiện
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh thì giấy phép đã cấp không còn giá trị.
2.
Đối với việc
chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh được thực hiện theo tiến độ yêu cầu của công trình, dự án.
3. Trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo yêu cầu chính
đáng của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân phải đền bù giá trị cây theo quy
định tại thời điểm đề nghị và chịu mọi chi
phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và trồng cây mới (nếu có).
4. Việc thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải do đơn vị dịch vụ về
quản lý cây xanh hoặc do tổ chức, cá nhân có năng lực, thiết bị chuyên dùng
thực hiện, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá
nhân.
5. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy
hiểm, bảo vệ an toàn cho cây
xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế thấp nhất nguy cơ ngã đổ trong mùa mưa.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành.
1. Sở Xây dựng: Tổ chức thực hiện
quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp của UBND tỉnh.
2.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm và
giai đoạn 5 năm về đầu tư phát triển cây xanh sử dụng công cộng theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
b) Khi thẩm định (hoặc phê duyệt) các dự án đầu tư theo phân cấp phải tính
đến hệ thống cây xanh, xem xét việc áp dụng các tiêu chuẩn về diện tích cây
xanh và hạn chế đến mức thấp nhất diện tích trong đó phải di chuyển, chặt hạ
cây xanh trên mặt bằng chiếm đất của dự án;
c) Nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách,
ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị, công
viên, vườn hoa.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân quyết định các loại phí, chi phí liên quan đến dịch vụ quản lý cây xanh;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định và sử dụng nguồn lợi thu
được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn thu được.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham gia ý kiến cho các cơ quan có chức năng trong
việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp mục đích trồng, khí hậu, thổ nhưỡng địa
phương nhằm tạo sự đa dạng trong phát triển hệ thống cây xanh đô thị; quy hoạch
hệ thống vườn ươm cây phục vụ nhu cầu trồng cây xanh đô thị.
5. Các ngành: Điện lực, Viễn thông, cấp nước, Thoát nước, Môi
trường đô thị:
Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình
có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật, sự an
toàn và phát triển của cây xanh.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý trồng, chăm sóc cây xanh.
1.
Thực hiện
trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2.
Nghiên cứu đề
xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung;
tiếp thu và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản
lý.
3.
Lập hồ sơ danh
sách và tổ chức đánh số cây xanh cổ thụ, cây cần bảo tồn theo hướng dẫn và định
kỳ hàng năm lập báo cáo kiểm kê chất lượng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
PHỤ LỤC 1
QUY
ĐỊNH VỀ BẢNG TÊN VÀ SỐ CÂY
(Kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 09 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Mẫu 1
BẢNG TÊN VÀ SỐ CÂY ĐƯỢC BẢO TỒN:
- Chất lượng bằng nhôm lá, dập viền, chữ và
số nổi
- Kích thước 20x12
cm
- Nền màu xanh da trời
- Chữ màu trắng
Mẫu 2
BẢNG SỐ CÂY THÔNG THƯỜNG:
- Chất lượng bằng nhôm lá, dập viền, số nổi
- Kích thước 10x7 cm
- Nền màu xanh da trời
- Chữ màu trắng