ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
418/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ
NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 1202/TTr-STP ngày 17 tháng 11 năm 2011, về
việc đề nghị ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền
sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1053/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản-BTP;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm soát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Ngân hành nhà nước tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Cục THADS tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- CV NCTH VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bán đấu giá) để Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơ quan, tổ chức có liên quan đến bán đấu giá.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên và nhà ở cho người phải di dời do thiên
tai.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường họp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho tổ
chức hoặc cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
Điều 4. Điều
kiện về lô, thửa đất được đưa ra bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai,
xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá.
Phương án bán đấu giá do cơ quan
được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của
Quy chế này phối hợp với các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây
dựng và các cơ quan liên quan khác xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án gồm:
a) Mục đích đấu giá, vị trí, đặc
điểm, diện tích... của lô, thửa đất bán đấu giá; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
sau khi bán đấu giá (có bản đồ quy hoạch chi tiết lô, thửa đất bán đấu giá kèm
theo). I
b) Mục đích phân lô, thửa bán đấu
giá.
c) Phương án phân lô, chia thửa
của khu đất bán đấu giá.
d) Giá khởi điểm của lô, thửa đất
bán đấu giá.
đ) Xác định tính hiệu quả của
phương án (doanh thu trừ chi phí như bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng phương án đấu giá, chi phí bán đấu
giá và các chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành).
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt phương án bán đấu giá
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân
cư thuộc các xã trên địa bàn huyện, thành phố, trừ đất quy hoạch thị trấn, thị
xã, thành phố.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường họp còn lại
và phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt đối với
quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp.
Điều 6. Tổ
chức được giao bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản, Doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá
tài sản được bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trừ các trường hợp bán đấu
giá tại Khoản 2 Điều này.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá quyền sử dụng đất có
giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 23/2010/TT-BTP.
b) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường
hợp đặc biệt.
c) Thành phần Hội đồng bán đấu
giá tài sản trong trường hợp đặc biệt gồm: Đại diện Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền
giao đất, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp và các cơ quan liên quan
khác.
Điều 7. Cơ quan
được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá
1. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp
tỉnh, cấp huyện thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này để bán đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chưa thành lập
tổ chức phát triển quỹ đất thì ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất ủy quyền
cho cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 8. Lựa
chọn tổ chức bán đấu giá hoặc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường
hợp đặc biệt
1. Cơ quan được giao ký kết hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này có quyền
lựa chọn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản để ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và có thể thỏa thuận
hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp không lựa chọn
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào để bán đấu giá tài sản thì cơ quan quy định
tại Điều 7 của Quy chế này gửi thông báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu
giá cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương và phải thống báo
ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chụng
của Trung ương hoặc địa phương.
Nội dung thông báo gồm: Vị trí,
đặc điểm, diện tích... của lô, thửa đất bán đấu giá; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất sau khi đấu giá; Phương án phân lô, chia thửa của khu đất bán đấu giá; Mức
giá khởi điểm bán đấu giá đối với khu đất hoặc từng lô, thửa đất bán đấu giá.
Trong trường hợp có từ hai tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trở lên đăng ký bán đấu giá quyền sử dụng đất thì tổ
chức đấu thầu bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trúng thầu là tổ chức đưa ra giá bán tài sản ở mức cao nhất và chi phí cho việc
bán đấu giá thấp nhất.
3. Đối với việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá thì Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt.
Điều 9. Ký kết
họp đồng bán đấu giá hoặc chuyển giao hồ sơ cho Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất được ký kết giữa cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 7
của Quy chế này với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Nội dung của Hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu
giá quỵền sử dụng đất, cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 7 của
Quy chế này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hồ
sơ, tài liệu chứng minh điều kiện về lô thửa đất đưa ra bán đấu giá quy định tại
Điều 4 Quy ch|ế này.
4. Đối với việc bán đấu giá quyền
sử dụng đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn, khu vực biên giới nơi cách xa trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản
chuyên nghiệp, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có thể thoả thuận uỷ quyền
cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá thực hiện một số nội dung
công việc trong trình tự, thủ tục bán đấu giá. Việc thoả thuận này phải làm rõ
được trách nhiệm của các bên và được ghi rõ trong hợp đồng.
5. Trong trường hợp thành lập Hội
đồng bán đấụ giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thì cơ quan quy định tại Điều
7 Quy chế này chuyển giao hồ sơ, tài liệu chứng minh điều kiện về lô thửa đất
đưa ra bán đấu giá quy định tại Điều 4 Quy chế này cho Hội đồng bán đấu giá tài
sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 10. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá tài sản phát hành, trong đó có nội dung
cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính.
Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Đối với hộ gia đình, cá nhân phải
có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô, thửa làm nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều
kiện này.
c) Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; trường
hợp có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một nhóm doanh nghiệp thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá.
2. Những người không được tham
gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản thì không được tham
gia đấu giá theo quy chế này.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục bán đấu giá
Tổ chức được giao bán đấu giá thực
hiện trình tự, thủ tục bán đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản.
Điều 12.
Phê duyệt kết quả bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm
chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giả kèm theo danh sách người mua được tài sản
bán đấu giá cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá.
2. Căn cứ hồ sơ, biên bản và
danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt chuyển giao.
Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều
7 của Quy chế này hoàn chỉnh hồ sơ bán đấu giá, chuyển cho cơ quan Tài chính
cùng cấp thẩm định, để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả
đấu giá.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài chính trình, Uỷ ban nhân dân có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá.
Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân (hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thể) của ngựời mua được tài sản
bán đấu giá (đối với tổ chức là tên tổ chức, người đại diện theo pháp luật của
tổ chức).
b) Vị trí thửa đất.
c) Diện tích đất, loại đất.
d) Giá trúng đấu giá.
đ) Tổng số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước, thời hạn nộp, phương thức nộp.
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của
các bên.
g) Các nội dung cần thiết khác
(nếu có).
Điều 13. Thời
hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đày đủ tiền mua tài sản
trúng đấu giá và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật cho cơ quan
được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của
Quy chế này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp có trách nhiệm nộp lại khoản tiền đặt trước đã thu của người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử
dụng đất để trừ vào tiền mua tài sản của người trúng đấu giá.
3. Cơ quan được giao ký kết hợp
đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí
bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và nộp các khoản tiền mua tài
sản của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước để quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của ủy ban nhân dân và giấy xác nhận đã nộp đù tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật đất đại hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất
trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ
liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định
giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người
được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được
giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 15. Trả
lại hồ sơ trong trường hợp bán đấu giá không thành
Trường hợp bán đấu giá không
thành, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc tổ chức được giao bán đấu giá thông
báo bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho cơ quan đã ký hợp đồng hoặc chuyển giao hồ
sơ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chương III
TỔ CHỨC THƯC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt phương án, kết quả
bán đấu giá theo thẩm quyền.
b) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm
quyền.
c) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
2. Sở Tư pháp:
a) Chi đạo, hướng dẫn các tổ chức
bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống
nhất việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản,
Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
c) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo định kỳ hoặc đột xuất.
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất tại
địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
3. Sở Tài chính:
a) Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh quyết toán, hạch
toán các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc xác
định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng
đất để bán đấu giá.
c) Chỉ đạo Trung tâm phát triển
quỹ đất trực thuộc Sở (sau khi được thành lập): xây dựng giá khởi điểm, phương
án đấu giá, dự toán chi phí giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại điểm a Khoản 6 của Điều này và thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và quy định tại Quy chế này.
d) Theo thẩm quyền được phân cấp
có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng cơ quan,
đơn vị liên quan xác định vị trí thửa đất, thoả thuận quy hoạch kiến trúc; hướng
dẫn chấp hành chỉ giới đường đỏ; quy hoạch tổng thể mặt bằng thửa đất đấu giá;
cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án;
hướng dẫn việc lập và thẩm định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
6. Trách nhiệm của Trung tâm
phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp lập phương
án đấu giá, giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đổi với lô,
thửa đất thuộc thẩm quyền để trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Triển khai thực hiện đúng và
đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
c) Phối hợp thông báo việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất cho tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp tại địa
phương tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và xem đất trên thực địa.
d) Tham dự các cuộc bán đẩu giá
quyện sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Phối hợp với cơ quan liên
quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá; phối hợp lập hồ
sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ, trao quyết định
phê duyệt kết quả bán đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người
trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
7. Trách nhiệm của Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp:
a) Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy
đủ các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về bán đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này.
b) Căn cứ quy định tại Quy chế
này và các quy định của pháp luật về đất đai, bán đấu giá tài sản, tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm ban hành Nội quy bán đấu giá quyền sử dụng
đất để áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
như: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Quản lý đô thị
cùng cấp hoặc tổ chức phát triển quỹ đất ở địa phương (Sau khi được thành lập)
phối hợp lập phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá
quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất đấu giá để trình phê duyệt và thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
b) Phê duyệt giá khởi điểm,
phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá, kểt quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đối với lô, thửa đất đấu giá thuộc thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với
lô, thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá tại địa điểm tổ
chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất được bán đấu giá.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc
giới của lô, thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá; phối
hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong
qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết.