ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4174/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 01 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 23
tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Ban
chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01
tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
từ nay đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 586/TTr-SNV ngày 26 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ,
CÔNG CHỨC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4174/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt
động, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của các thành viên của
Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ
đạo và Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc,
chế độ, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể bàn và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến của tập
thể Ban Chỉ đạo khác với ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
thì Ban Chỉ đạo báo cáo lại Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định.
3. Ban Chỉ đạo họp 6 tháng một lần để kiểm điểm,
đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận của kỳ họp trước và giải
quyết các vấn đề mới trong kỳ tiếp theo; căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu
công việc, Trưởng ban chỉ đạo tổ chức các cuộc họp đột xuất.
4. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả nội dung
công tác được phân công theo quy định tại Quy chế này.
5. Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban thường trực Ban
chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân thành phố. Phó Trưởng Ban chỉ đạo sử
dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực
hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Kế hoạch ban hành kèm
theo Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015 (gọi tắt là Kế
hoạch).
2. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Sở
- ban - ngành, quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
Kế hoạch và các kết luận định kỳ của Ban Chỉ đạo; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết những khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh chỉ tiêu, kế hoạch
cho phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch cho Ban chỉ đạo Trung ương, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị nội
dung, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành
phố.
Điều 4. Quyền hạn
1. Quyết định thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc
Ban Chỉ đạo.
2. Phân công trách nhiệm từng thành viên Ban Chỉ
đạo và thành viên tổ giúp việc để điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Được mời lãnh đạo các Sở - ban - ngành, quận
- huyện, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và lãnh đạo cơ quan, tổ chức
liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và các buổi làm việc của Ban Chỉ
đạo khi có các nội dung liên quan.
4. Tổ chức các đoàn kiểm tra các Sở - ban -
ngành, quận - huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai, thực
hiện Kế hoạch tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
5. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê bình, xử lý
đối với cá nhân, tổ chức chậm trễ, thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi cản trở tiến
trình triển khai Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng Ban Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành chung các hoạt động của
Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Phó Trưởng Ban thường
trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối
các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập các cuộc họp định kỳ và đột xuất của
Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng Ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo,
chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban giao.
Điều 7. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
- Phó Trưởng Ban thường trực Ban Tổ chức Thành ủy:
Giúp Ban Chỉ đạo triển khai Kế hoạch, kết luận của
Ban Chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình và kết quả thực
hiện Kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng và các tổ chức chính
trị xã hội trên địa bàn thành phố.
Điều 8. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
- Giám đốc Sở Nội vụ:
1. Giúp Ban Chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, điều phối
các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Làm đầu mối trong việc phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai các mục tiêu của Kế hoạch đến năm 2015.
3. Theo dõi, chỉ đạo việc tổng hợp, báo cáo Ban
Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn thành phố.
Điều 9. Các thành viên Ban
Chỉ đạo
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
2. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quán
triệt, tổ chức thực hiện Kế hoạch, các kết luận của Ban Chỉ đạo trong nội bộp
ngành, cơ quan, đơn vị mình.
3. Kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu) báo cáo
Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện kế hoạch của ngành, cơ quan, đơn vị phụ trách.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo
phân công.
Chương IV
TỔ CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC
Điều 10. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo gồm các thành viên: đại
diện Sở Nội vụ và các Sở - ban - ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm Tổ
Chuyên viên giúp việc
1. Dự thảo chương trình, kế hoạch công tác, báo
cáo và các văn bản chỉ đạo dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của
Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên giúp việc báo cáo cấp có thẩm quyền.
2. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
3. Chuẩn bị nội dung các phiên họp, hội nghị,
các hoạt động khác của Ban Chỉ đạo; theo dõi việc tổ chức thực hiện các kết luận
của Ban Chỉ đạo và báo cáo định kỳ theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất
do Ban Chỉ đạo giao.
Chương V
BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Chế độ họp
Ban chỉ đạo định kỳ tổ chức họp 02 lần trong năm
(tháng 6 và tháng 12) để kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra và
phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng và năm sau, hoặc họp đột xuất để giải
quyết công việc cụ thể khi cần thiết.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, quận - huyện
và các đơn vị có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo thông qua Sở Nội vụ theo định kỳ
quý, 6 tháng, 1 năm và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng các
Sở và cơ quan tương đương được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện các
nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu.
Điều 14. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ
Chuyên viên giúp việc do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự
toán ngân sách hằng năm của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm và quản lý, thanh quyết toán kinh phí theo quy định
tài chính hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Triển khai thực hiện
Quy chế
Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo,
Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế tại đơn vị.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Nội vụ - Thường trực Ban chỉ đạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của thành phố.