ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3074/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC
MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục
năm 2005; Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm
2009;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/6/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Quyết định
số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định
số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định
số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố về
việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch mạng lưới trường học Thành phố Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số
5415/TTr-SGD&ĐT ngày 25/6/2012 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản số 543/BC-KH&ĐT ngày 9 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch phát
triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với
các nội dung chủ yếu sau:
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển giáo dục
và đào tạo gắn kết chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô văn minh, văn hiến. Quy hoạch phát triển hệ thống
GD&ĐT phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của
Trung ương, thành phố. Xác định giáo dục và đào tạo là khâu đột phá trong việc
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế tri thức, đặc biệt nhân lực phục vụ phát triển một số
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, sử
dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ chất lượng cao của vùng, cả nước và khu vực.
2. Hiện đại hóa hệ thống
giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm nền tảng giáo dục
cơ bản, kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của Thủ
đô Hà Nội và của đất nước. Xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm giáo dục và đào
tạo chất lượng cao hàng đầu trong cả nước, có uy tín ở khu vực và quốc tế.
3. Phát triển giáo dục toàn diện: Tri thức - Thể chất - Nhân cách người Hà Nội thanh lịch
- văn minh. Bảo đảm tính thực tiễn, cơ bản, hiệu quả và đồng bộ, phù hợp với đặc điểm các vùng dân cư, đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào
tạo, quan tâm phát triển giáo dục cơ bản cho các đối tượng khó khăn, đặc biệt
là các đối tượng chính sách, người nghèo, người khuyết tật được thụ hưởng thành
quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày càng cao.
4. Chủ động tiếp cận
xu thế phát triển giáo dục tiên tiến của thế giới. Có
chính sách hợp lý trong quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo của Thủ đô Hà Nội nhằm khuyến khích và huy động sự đầu tư
về trí tuệ, khoa học công nghệ và các nguồn lực của các tổ chức cá nhân ở nước
ngoài. Xây dựng mỗi cấp học, ngành học đều có các trường học tiên tiến chất lượng
cao theo hướng hiện đại, tiến tới hội nhập khu vực và trên thế giới.
5. Không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, phát huy
vai trò nòng cốt trong phát triển giáo dục đào tạo Thủ đô. Tiên phong trong việc
thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học,
phương thức đánh giá kết quả học tập; gắn kết giữa các hình thức, các cấp học
và các trình độ đào tạo. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo
dục đào tạo, tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục
trong phát triển đội ngũ, huy động mọi nguồn lực phát triển giáo dục đào tạo.
6. Huy động toàn xã hội
chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô. Phối hợp chặt chẽ
nhà trường - gia đình - xã hội xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
kỷ cương, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh. Tăng cường đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về
cơ chế chính sách để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô. Phát huy tiềm năng trí tuệ
và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp phát triển
giáo dục và đào tạo; Xây dựng xã hội học tập, phát triển giáo dục cộng đồng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển
hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục
chuyên nghiệp cả về quy mô và chất lượng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước, tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và
quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; xây dựng
xã hội học tập, tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức, phục vụ thiết thực yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô và đất nước.
Đầu tư phát triển mạng
lưới trường, lớp đảm bảo cơ cấu hợp lý theo hướng kiên cố hóa,
hiện đại hóa, chuẩn hóa, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao của Thành phố; xác định và bố trí quỹ
đất dành cho mạng lưới trường học theo cơ cấu và loại hình đào tạo.
2. Mục tiêu phát trỉển hệ thống
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên
nghiệp Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Giáo dục
mầm non
- Tỷ lệ huy động trẻ
trong độ tuổi đi học: Đến năm 2015, số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đi học đạt ít
nhất 35%; trẻ mẫu giáo đạt 90%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%; đến năm 2020, trẻ nhà trẻ đạt trên 60%; trẻ mẫu giáo đạt 95%; duy trì
100% trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo.
- Đến năm 2015 có 100% trường mầm non thực hiện chương trình đổi mới giáo dục mầm non, 80% cơ sở giáo dục mầm non ứng dụng tin học trong quản
lý và giáo dục trẻ.
- Tỷ lệ trẻ đạt chuẩn
phát triển năm 2020 đạt 90% trở lên.
- Giảm tỷ lệ trẻ mầm
non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống dưới 7%, năm 2020 xuống 3%.
- Tỷ lệ trường mầm
non công lập đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 đạt 50%-55%,
năm 2020 đạt 65-70%, đến năm 2030 đạt 75-80%.
2.2. Giáo dục
tiểu học
- Duy trì và giữ vững
phổ cập giáo dục. Tỷ lệ huy động trẻ đi học đúng độ tuổi (6-10 tuổi) đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh học
2 buổi/ngày đạt trên 90% vào năm 2015 và trên 95% vào năm 2020. Tỷ lệ trường tiểu
học công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt 65-70%, đến
năm 2030 đạt 75-80%.
- Giảm sĩ số bình
quân từ 35 học sinh/lớp vào năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm
2015 cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Xây dựng mô hình trường dịch vụ chất lượng cao.
2.3. Giáo dục
trung học cơ sở
- Tỷ lệ thiếu niên đi học đúng độ tuổi (11-14 tuổi) đạt 100% vào năm 2015 và giữ vững
trong các năm tiếp theo. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 50% vào năm 2015 và trên 90% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trường trung
học cơ sở công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50%-55%; năm 2020 đạt
65-70%, đến năm 2030 đạt 75-80%.
- Giảm sĩ số bình
quân từ 36 học sinh/lớp năm 2010 xuống 30 học sinh/lớp vào
năm 2020.
- Phấn đấu đến năm
2015 cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Xây dựng mô hình trường dịch
vụ chất lượng cao. Thực hiện chương trình phát triển khoa
học công nghệ và giáo dục đào tạo trong toàn ngành.
2.4. Giáo dục
trung học phổ thông
- Tỷ lệ huy động
thanh, thiếu niên đi học đúng độ tuổi (15-17 tuổi) đạt 90% vào năm 2015 và trên
95% vào năm 2020;
- Tỷ lệ trường trung
học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia năm 2015 đạt 50%-55%, năm 2020 đạt
65-70%, đến năm 2030 đạt 75-80%.
- Giảm sĩ số bình
quân từ 45 học sinh/lớp năm 2010 xuống 40 học sinh/lớp vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm
2015 cơ bản các trường học được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
đạt kiên cố hóa, hiện đại hóa. Đầu tư xây dựng mô hình trường trung học phổ
thông Thủ đô đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
2.5. Giáo dục
thường xuyên
- Đến năm 2020, huy động
trên 95% trẻ khuyết tật đi học các lớp phổ cập, trường chuyên biệt. Huy động
trên 99% số người mù chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi ra học lớp xóa mù chữ.
100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng và hoạt động tốt.
- Thu hút 99,5% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chưa học trung học phổ thông vào học chương
trình giáo dục thường xuyên.
2.6. Giáo dục
chuyên nghiệp
Nâng tỷ lệ người lao
động qua đào tạo lên 55% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Thu hút 25 - 30% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp.
2.7. Nguồn
nhân lực thực hiện Quy hoạch
Đảm bảo 100% đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn nghề nghiệp; 100% cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về lý luận chính trị và
có trình độ đào tạo trên chuẩn. Đến năm 2015, có 100 - 150
giáo viên dạy các môn học khoa học tự
nhiên ở bậc trung học phổ thông có thể giảng dạy bằng tiếng nước ngoài.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Các nhóm giải pháp thực hiện
- Xây dựng mạng lưới
trường, lớp hợp lý. Đảm bảo đủ trường lớp học cho tất cả học
sinh các cấp học, bậc học. Đầu tư xây dựng trường học theo hướng kiên cố hóa,
hiện đại hóa, đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích xây dựng
các trường học theo mô hình cung ứng dịch vụ trình độ, chất
lượng cao ở các quận, huyện, thị xã.
- Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối
với cán bộ quản lý và giáo viên. Có chính sách thu hút, tuyển dụng giáo viên giỏi
về giảng dạy tại thành phố Hà Nội.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin. Mở rộng và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong trường học và các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo. Tăng cường đầu tư
về cơ sở vật chất hạ tầng công nghệ thông tin; đầu tư các phần mềm ứng dụng
trong quản lý. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực sử dụng công nghệ
thông tin.
- Mở rộng và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Phát hiện, khai thác triệt để
các nguồn học bổng để gửi các giáo viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu, sinh
viên đi đào tạo, thực tập, nghiên cứu ở nước ngoài. Có chính sách thu hút nhà
giáo, nhà khoa học trong nước và quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường học của Thủ đô. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các
trường quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường thực hiện phân cấp
quản lý, cải cách hành chính và cơ chế phối hợp, phát huy tính năng động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả
giáo dục của địa phương và các cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục tăng cường
nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Đảm
bảo tỷ lệ đầu tư cho giáo dục - đào tạo trong tổng chi ngân sách địa phương ổn
định và ngày càng tăng. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Xác định quỹ đất để
xây dựng trường học:
+ Ưu tiên dành quỹ đất 5% phục vụ công cộng của các
xã và tận dụng quỹ đất còn trống chưa khai thác để xây dựng trường học.
+ Đối với từng dự án
cụ thể về cải tạo, mở rộng diện tích của các trường học hiện có trong khu vực nội
thành, thực hiện xin ý kiến cấp có thẩm quyền về phương án nâng thêm tầng,
bố trí học sinh học các tầng thấp, cán bộ giáo viên làm việc tại tầng cao.
+ Ưu tiên dành quỹ đất
để xây dựng trường học khi di chuyển các cơ quan, đơn vị thuộc diện phải di dời
ra khỏi nội đô. Hạn chế xây dựng các nhà chung cư cao tầng
tại khu vực nội thành để giảm học sinh do tăng dân số
cơ học.
+ Bố trí quỹ đất tại
các khu đô thị mới, khu tái định cư, khu vực đông dân cư để xây dựng trường học.
2. Các chương trình thực hiện
quy hoạch
- Chương trình 1: Xây
dựng quy hoạch mạng lưới trường, lớp, đảm bảo có đủ chỗ học
đạt chuẩn cho học sinh mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường
xuyên ở tất cả các địa bàn.
- Chương trình 2: Xây
dựng trường chuẩn quốc gia và mô hình trường dịch vụ chất lượng cao
- Chương trình 3:
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo các thế hệ công dân Thủ đô phát
triển toàn diện trí tuệ, thể chất, nhân cách người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Chương trình 4: Sắp xếp, sử dụng, bổ sung, luân chuyển gắn với đổi mới công tác đào tạo
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Chương trình 5: Xây
dựng chính sách khuyến khích, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện một số chế độ,
chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
- Chương trình 6: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, quản lý giáo dục; Phổ cập
tin học và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trình độ cao trong ngành giáo dục đào tạo.
- Chương trình 7: Tăng
cường hợp tác quốc tế về giáo dục trong khu vực và các nước tiên tiến trên thế
giới
- Chương trình 8: Đổi
mới quản lý cơ sở giáo dục, thực hiện triệt để phân cấp quản lý giáo dục. Quản lý các cơ sở giáo dục trên cơ sở “quản lý theo mục tiêu chất lượng”: Nhà trường phải
“quản lý theo hướng dân chủ hóa. Quản lý tài chính của các
trường/cơ sở giáo dục theo tinh thần “công khai minh bạch”,
gắn với chịu trách nhiệm về kết quả đầu ra của nhà trường
- Chương trình 10:
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
giáo dục và đào tạo, thực hiện chương trình giáo dục toàn diện với việc xây dựng
mạng lưới hỗ trợ phát triển giáo dục giữa cộng đồng với nhà trường và giữa các
nhà trường.
- Chương trình 11:
Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ đối với các đối tượng khó khăn.
3. Lộ trình thực hiện
3.1. Giai
đoạn 1 (2011 - 2015)
- Triển khai thực hiện
Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và Đề án phổ cập giáo dục mầm non của Thành phố Hà Nội đến năm 2015.
- Triển khai Đề án
phát triển các trường trung học phổ thông chuyên.
- Triển khai giai đoạn
II (2011 - 2015) của Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020”. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2011-2015.
- Xây dựng trường mầm
non phổ thông đạt chuẩn Quốc gia. Xây dựng các trường phổ thông, mầm non (mỗi cấp
học 03 trường) và 1 trường TCCN chất lượng cao ngang tầm khu vực. Xây dựng các
khu trung tâm đào tạo Ngoại ngữ, Tin học đạt tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng một số
trường dịch vụ chất lượng cao cấp Thành phố, trường khuyết tật, trường năng khiếu.
- Triển khai thực hiện
cơ chế học bổng, học phí, tín dụng cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu
số và thuộc diện chính sách xã hội; hỗ trợ giáo dục đặc biệt cho người khuyết tật,
trẻ em các dân tộc rất ít người, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang
thang đường phố; cấp học bổng cho các học sinh, sinh viên xuất sắc.
- Triển khai Đề án “đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo của
thành phố Hà Nội (2009-2015).
- Khái toán kinh phí
xây mới 278 trường học với 7.900 tỷ đồng, trong đó:
+ Công lập xây mới
208 trường học với 5.740 tỷ đồng.
+ Ngoài công lập xây
mới 70 trường học với 2.160 tỷ đồng.
3.2. Giai
đoạn 2 (2016 - 2020)
Trên cơ sở các kết quả
đã đạt được ở giai đoạn 1, tập trung củng cố và nâng cao chất lượng để giáo dục đào tạo Thủ đô dẫn đầu cả nước về chất
lượng, đưa GD&ĐT Thủ đô trở thành một trung tâm đào tạo có uy tín ở khu vực
và thế giới. Các chương trình, dự án, đề án được triển khai thực hiện trong
giai đoạn 2, bao gồm:
- Triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
- Triển khai giai đoạn
III (2016 - 2020) của Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008 - 2020”.
- Tiếp tục tăng đầu
tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho giáo dục; Phát triển công nghệ thông tin, hạ tầng
công nghệ thông tin cho giáo dục và đào tạo. Đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng hệ thống
thông tin về thị trường lao động và đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Triển khai chương
trình xã hội hóa giáo dục và đào tạo của thành phố Hà Nội (2016-2020)
- Chương trình xây dựng
trường dịch vụ chất lượng cao cấp quận huyện.
Khái toán kinh phí
xây mới 357 trường học với 22.330 tỷ đồng, trong đó:
+ Công lập xây mới
231 trường học với 14.090 tỷ đồng.
+ Ngoài công lập xây
mới 126 trường học với 8.240 tỷ đồng.
3.3. Giai
đoạn 3 (2021-2030)
- Tiếp tục giữ vững
và phát triển giáo dục và đào tạo ở trình độ cao, hội nhập
đầy đủ với giáo dục khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đầu tư cơ
sở vật chất xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2016-2020.
- Khái toán kinh phí
xây mới 580 trường học với 40.360 tỷ đồng, trong đó:
+ Công lập xây mới
331 trường học với 31.560 tỷ đồng.
+ Ngoài công lập xây mới 249 trường học với 18.060 tỷ đồng.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục - Đào tạo
- Tổ chức công bố
công khai Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã
và các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình,
đề án, dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển
quy hoạch mạng lưới trường lớp học của Thủ đô.
- Nghiên cứu và đề xuất
kiến nghị với Thành phố ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp các quy định của
Nhà nước để thực hiện quy hoạch.
- Thực hiện đổi mới tổ
chức quản lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu
hút đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn lực
để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng của quy hoạch này.
- Theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của Thành phố và cả nước.
2. Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá
trình triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nội vụ, Lao động và Thương binh - Xã hội, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để b/c)
- TTTU (để b/c);
- TT HĐND (để b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND thành phố;
- CVP, các PVP UBND;
- Các phòng CV
- Lưu: VT, (KHĐT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|