ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2946/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC, SẮP XẾP CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC -
LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số
94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý
sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Chiến lược Quốc
gia về phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ);
Căn cứ Công văn số
7669/VPCP-KGVX ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về việc thông
báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc;
Căn cứ Thông tư số
28/2010/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Kế hoạch số
67/KH-UB ngày 27 tháng 5 năm 2011 của UBND thành phố Hà Nội tăng cường công tác
cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2213/TTr-SLĐTBXH ngày 14 tháng 12
năm 2011 về việc phê duyệt Đề án “Rà soát, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao
động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của thành phố Hà Nội đến
năm 2012, định hướng đến năm 2020” và Đề án kèm theo;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 331/SNV-QLSN ngày 09 tháng 3 năm
2012 về việc Phê duyệt Đề án “Tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của thành phố Hà Nội đến năm
2015, định hướng đến năm 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Tổ chức, sắp xếp các
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy
của thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” (có Đề án kèm theo)
Điều
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị
xã triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
Điều
3. Chánh Vãn phòng UBND Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ - TB & XH;
- TT: Thành ủy, HĐNDTP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBNDTP;
- PVP UBND TP Đỗ Đình Hồng;
- VX, NC, TH;
- Lưu: VT. VX. (03b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC, SẮP XẾP CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ
TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2946/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND
thành phố Hà Nội)
Đề án “Tổ chức, sắp xếp
các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma
túy của thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” tập trung vào một
số vấn đề chủ yếu: đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn ma túy, hoạt động của
các Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhu cầu của việc cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội; xây dựng
kế hoạch bố trí, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý
sau cai nghiện ma túy hiện có của Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện
ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC, SẮP
XẾP CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1.
Khái quát thực trạng tình hình tệ nạn ma túy và hệ thống các Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành
phố
1.1. Tình hình tệ nạn ma
túy
Thành phố Hà Nội là trung
tâm văn hóa, chính trị, kinh tế và khoa học của cả nước, với số dân tăng trưởng
hàng năm 2%, thành phần dân cư đa dạng, phức tạp, thu hút nhiều lao động ngoại
tỉnh đến làm ăn, sinh sống; bên cạnh đó, với vị trí địa lý của Hà Nội, Hà Nội
là địa bàn trung chuyển ma túy trong nước và khu vực; các đường dây buôn bán, vận
chuyển ma túy lớn chủ yếu vận chuyển từ Lào, Thái Lan qua cửa khẩu thuộc các tỉnh
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Lai Châu, Sơn La về Hà Nội để tiêu thụ hoặc chuyển
tiếp đi các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh hoặc đi
các nước thứ 3. Đây là những nguyên nhân làm gia tăng nhiều tệ nạn xã hội trên
địa bàn Thành phố trong đó có tệ nạn ma túy.
Hiện nay, trên địa bàn
Thành phố, tình hình tệ nạn ma túy đang diễn biến có chiều hướng gia tăng và với
tính chất ngày càng phức tạp: chủng loại ma túy trên thị trường hết sức đa dạng,
bao gồm đủ loại: ma túy tự nhiên, ma túy tổng hợp, ma túy điều chế, thuốc tân
dược gây nghiện; đối tượng tham gia buôn bán các chất ma túy hầu hết là tội phạm
nguy hiểm mang tính chất chuyên nghiệp, có tổ chức, nhiều đối tượng tham gia
trong đó có nhiều đối tượng có tiền án, tiền sự, trẻ em vị thành niên, người
nghiện ma túy,...; nhiều vụ buôn bán ma túy có yếu tố người nước ngoài tham gia
công tác điều tra, khám phá các vụ án gặp nhiều khó khăn.
Theo kết quả điều tra, thống
kê của cơ quan chức năng thành phố Hà Nội, cuối tháng 12/2005, số người nghiện
có hồ sơ quản lý trên địa bàn là 18.561 người, đến đầu năm 2008 là 18.722 người.
Sau khi Thành phố mở rộng (sau 01/8/2008), số người nghiện trên địa bàn tăng
lên là 23.220 người, đến 31/12/2008 sau rà soát là 22.623 người; đến
31/12/2009: 21.205 người; và đến 31/12/2010: 21.069 người.
Tính đến 31/12/2011, toàn
Thành phố có 20.583 người nghiện có hồ sơ quản lý trong đó, số đang ở các trại
tạm giam, trường giáo dưỡng: 3.234 người, số vắng mặt tại nơi cư trú: 577 người,
số đang cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội là: 8.027 người,
số có mặt tại nơi cư trú trên địa bàn Thành phố là 8.745 người.
1.2. Dự báo tình hình tệ
nạn ma túy và yêu cầu của công tác cai nghiện trên địa bàn Thành phố đến năm
2020
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tệ nạn
ma túy và yêu cầu đối với công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố
a) Hiện nay, nước ta nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng đang phải đối mặt trước một thực trạng:
tình hình tội phạm ma túy vẫn diễn biến phức tạp, tiếp tục gia tăng cả về số vụ
và số đối tượng phạm tội với quy mô ngày càng lớn, tính chất ngày càng nghiêm
trọng, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn; tội phạm ma túy trong nước và
quốc tế ngày càng tổ chức, cấu kết chặt chẽ, hình thành băng, nhóm, địa bàn hoạt
động rộng, nhiều đối tượng nghiện ma túy tham gia buôn bán ma túy; số người
nghiện ma túy còn nhiều, hàng năm vẫn phát sinh người nghiện mới, tỷ lệ tái
nghiện cao, do ma túy tổng hợp rất dễ cất giữ và sử dụng, lợi nhuận cao nên việc
buôn bán ma túy tổng hợp trong tương lai, bất chấp sự trừng phạt của pháp luật
vẫn theo chiều hướng gia tăng.
Dự đoán đến năm 2020, các
vụ án tội phạm liên quan đến buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp
sẽ chiếm khoảng 60% đến 70% trên tổng số các vụ án và đối tượng bị bắt giữ liên
quan đến tội phạm về ma túy.
b) Xu hướng sử dụng ma
túy:
Thuốc phiện và heroin là
loại ma túy truyền thống đang bị thay thế dần bằng các loại ma túy tổng hợp như
ketamin, amphetamin, methamtamin.... Những năm trước, Heroin là loại ma túy được
dùng chủ yếu nhưng đến nay số người sử dụng heroin đang có xu hướng giảm dần và
số người sử dụng ma túy tổng hợp, tân dược gây nghiện và các loại ma túy mới có
khả năng đáp ứng cơn “phê” của người nghiện, gây cảm giác kích động mạnh, làm
cho người sử dụng rơi vào trạng thái ảo giác; số người nghiện ma túy có chiều
hướng gia tăng, ngày càng trẻ hóa, tập trung nhiều vào đối tượng là thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên ở khu vực đô thị. Ma túy tổng hợp dễ dàng sử dụng dễ
cất giấu. Tât cả những điều đó sẽ làm gia tăng người nghiện sử dụng ma túy tổng
hợp.
c) Theo quy định tại Nghị
định 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ, số lượng các đối tượng nghiện
ma túy được lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc có xu hướng tăng lên.
d) Thực hiện Nghị định
94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện
ma túy, từ 01/01/2011, thành phố Hà Nội thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy
tại Trung tâm và tại nơi cư trú. Qua đánh giá một năm thực hiện thì tỷ lệ người
quản lý sau cai tại Trung tâm đạt 64,2% trên tổng số người thuộc diện xét duyệt
(1.903/2964 người). Điều này dẫn đến số người nghiện ma túy có mặt tại cộng đồng
giảm.
e) Đề án “Sản xuất và sử
dụng thuốc Methadone tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015” của Bộ Y tế đã được
Chính phủ phê duyệt, sẽ được tập trung triển khai giai đoạn 2010 - 2012 tại 10
tỉnh, thành phố; trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn I sẽ
xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn II từ 2013 đến 2015. Dự kiến đến hết năm
2015, chương trình Methadone sẽ điều trị cho khoảng 80.000 bệnh nhân là người
nghiện ma túy nhóm opiat trong cộng đồng.
Thực hiện chủ trương này,
Hà Nội hiện đang thực hiện thí điểm Đề án điều trị cho người nghiện ma túy bằng
Methadone tại 06 quận, huyện trên địa bàn thành phố. Nếu tiếp tục triển khai
nhân rộng trong những năm tới thì số người nghiện có thâm niên nhiều năm, sử dụng
loại ma túy thuộc nhóm opiat, đã áp dụng các biện pháp cai nghiện khác không có
hiệu quả sẽ được điều trị bằng Methadone. Số người được điều trị Methadone tăng
lên cũng sẽ làm giảm số lượng người nghiện cai nghiện tập trung tại các Trung
tâm.
Bên cạnh đó, theo con số
thống kê thì tỷ lệ tái nghiện sau 5 năm được tính từ năm 2006 đến 2010 của các
quận, huyện như sau:
+ Sau 1 năm: 41,7% (2.579
người tái nghiện/6.179 người được đánh giá).
+ Sau 2 năm: 65% (4.466
người tái nghiện/6.871 người được đánh giá).
+ Sau 3 năm: 75,3% (5.938
người tái nghiện/7.879 người được đánh giá).
+ Sau 4 năm: 81% (4.352
người tái nghiện/5.372 người được đánh giá).
+ Sau 5 năm: 86,1% (3.279
người tái nghiện/3.806 người được đánh giá).
Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng cơ bản nêu trên thì số người hàng năm được cai nghiện tập trung tại các
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội dự báo sẽ bằng 30% số người nghiện có mặt
trên địa bàn Thành phố; 70% số người nghiện còn lại trên địa bàn Thành phố thực
hiện các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định
163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP và áp dụng biện pháp điều trị nghiện ma túy bằng
Methadone.
1.2.2. Dự kiến số người nghiện ma túy hàng năm:
Số liệu thực tế về số người
nghiện ma túy từ năm 2008 đến nay:
+ Năm 2008: Đầu năm 2008
là 18.722 người; sau khi Thành phố mở rộng, số người nghiện trên địa bàn
01/8/2008 tăng lên là 23.220 người, đến 31/12/2008 sau rà soát là 21.205 người
(trong đó số nghiện mới là 490 người).
+ 31/12/2009: 21.168 người
(trong đó số nghiện mới là 574 người), giảm 37 người (0,17%) so với năm 2008.
+ 31/12/2010: 20.964 người
(trong đó số nghiện mới là 745 người), giảm 205 người (0,97%) so với năm 2009.
+ Đến 31/12/2011: 20.583
người (trong đó số nghiện mới là 371 người), giảm 322 người (1.55%) so với năm
2010.
Như vậy, con số những người
nghiện ma túy hàng năm có xu hướng giảm; đối chiếu số lượng người nghiện trong
3 năm sau mở rộng Hà Nội, số giảm bình quân khoảng 1%.
- Dự kiến số người nghiện
hàng năm (theo công thức tạm tính):
Tổng số người nghiện ma túy của 1 năm
|
=
|
Tổng số người nghiện của năm trước liền kề
|
+
|
Tổng số người nghiện tăng trong năm
|
-
|
Tổng số người nghiện giảm trong năm
|
Trong đó:
- Số người nghiện của năm
trước liền kề (số người nghiện của năm trước tiếp tục mang sang quản lý năm
sau).
- Số người nghiện tăng
trong năm: Số người mới nghiện; số người nghiện mới bị phát hiện; số người nghiện
ở tỉnh khác chuyển đến; số người nghiện tăng thêm không quản lý được, số người
nghiện đã được đưa ra khỏi danh sách, tái nghiện trở lại.
- Số người nghiện giảm đi
trong năm: Số người chết; số người chuyển đi tỉnh khác; số người không tái nghiện
được xoá tên khỏi danh sách quản lý. Số người nghiện giảm đi trong năm ước ≥
1%.
Ước tính số người nghiện
ma túy có khả năng cai nghiện (theo nhiều hình thức) và bị áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm từ nay đến năm 2020.
Số người được cai nghiện
ma túy bắt buộc vào mới các tại Trung tâm hàng năm so với số người nghiện ma
túy tại cộng đồng.
Nội
dung
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Năm
2011
|
Tổng
cộng
|
Số người nghiện ma túy có mặt
trên địa bàn
|
10.407
|
9.914
|
9.390
|
8.745
|
38.456
|
Cai nghiện bắt buộc và tự nguyện
vào mới hàng năm tại các TT
|
3.913
|
3.721
|
3.607
|
3.487
|
14.728
|
- Cai nghiện bắt buộc
|
3.313
|
3.273
|
3.171
|
3.087
|
12.844
|
- Cai nghiện tự nguyện
|
600
|
448
|
436
|
400
|
1.884
|
Tỷ lệ cai nghiện bắt buộc/số người
nghiện ma túy có mặt tại cộng đồng hàng năm
|
31,8%
|
33,0%
|
33,76%
|
35,5%
|
33,46%
|
- Từ bảng phân tích trên,
ước tính số có khả năng lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
hàng năm từ năm 2012 đến năm 2020 bằng khoảng 30% * tổng số người nghiện có mặt
tại địa bàn trong năm đó.
- Tổng số người được cai
nghiện tại Trung tâm hàng năm:
Tổng số người được cai nghiện tại Trung tâm hàng năm
|
=
|
Tổng số người năm trước mang sang
|
+
|
Tổng số vào mới hàng năm
|
- Số người bị áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện ma túy mới hàng năm tại Trung tâm = 55% số học viên
vào cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm 2 năm trước đó (Căn cứ số người bị áp
dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm năm 2011 là 64,20% số
hết thời gian cai nghiện bắt buộc, trừ số miễn thời gian chấp hành quyết định
cai nghiện bắt buộc ra trước hạn, chết... trong thời gian cai nghiện).
- Tổng số người bị áp dụng
biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy hàng năm = số người bị áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện ma túy năm thứ nhất + 85% số vào năm thứ nhất mang
sang năm thứ hai (ước tính 85% được quản lý sau cai 24 tháng, 15% còn lại là số
người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy với thời gian 12
tháng).
Theo cách
tính toán như trên thì ước tính số lượng số người cai nghiện ma túy, gái bán
dâm và người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm
giai đoạn 2011-2020 như sau: (biểu số 1).
TT
|
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
10
|
Số quản lý sau cai năm thứ 2 =
85% số năm đầu quản lý (9)
|
|
1.882
|
1.360
|
1.317
|
1.305
|
1.292
|
1.267
|
1.254
|
1.254
|
1.241
|
V
|
Số người dự kiến cai nghiện và quản
lý sau cai, chữa bệnh cho gái bán dâm tại Trung tâm = (I)+(II)+(III)+(IV)
|
11.979
|
12.497
|
11.709
|
11.747
|
11.436
|
11.322
|
11.215
|
11.093
|
10.997
|
10.887
|
Khả năng tiếp nhận của của các
trung tâm
|
10.550
|
10.550
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
11.150
|
2. Thực
trạng tình hình các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy của Thành phố
2.1. Hệ thống các Trung
tâm Giáo dục - Lao động và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố
(biểu số 2)
Theo dự án quy hoạch các
cơ sở cai nghiện ma túy của thành phố Hà Nội đến năm 2010 đã được UBND thành phố
phê duyệt năm 2004, toàn thành phố Hà Nội có 13 Trung tâm cai nghiện với công
suất thiết kế 13.500 người.
Đến năm 2010, cơ bản hoàn
thành dự án theo quy hoạch: so với quy hoạch Thành phố không thực hiện xây dựng:
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội huyện Gia Lâm, Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội huyện Thanh Trì, Trung tâm số IX (dự kiến ở tỉnh Hòa Bình), Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội số VIII (lúc đầu dự kiến xây dựng ở tỉnh Thái
Nguyên).
Tháng 8/2008, sau mở rộng
địa giới hành chính, thành phố Hà Nội đã tiếp nhận 01 Trung tâm Giáo dục - Lao
động Xã hội của tỉnh Hà Tây (hiện nay là Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội số
VIII).
Như vậy, hệ thống các
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay như
sau: có 10 Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện ma
túy, trong đó 07 Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, 02 Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy do ngành Lao động Thương binh và xã hội quản lý, 01 Trung tâm
quản lý sau cai nghiện ma túy thuộc Tổng đội Thanh niên xung kích xây dựng kinh
tế Thủ đô quản lý.
Về vị trí địa lý: Có 05
Trung tâm đóng trên địa bàn huyện Ba Vì, 01 Trung tâm đóng trên địa bàn thị xã
Sơn Tây, 02 Trung tâm đóng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, 01 Trung tâm đóng trên địa
bàn huyện Từ Liêm, 01 Trung tâm đóng tại địa bàn huyện Đông Anh.
HỆ THỐNG CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI THEO QUY
HOẠCH ĐẾN NĂM 2010
Biểu
số 2
TT
|
Tên
các dự án
|
Quy
hoạch năm 2001-2010
|
Ghi
chú
|
Địa
điểm
|
Diện
tích (ha)
|
Công
suất (người)
|
Năm
hoàn thành XD và nâng cấp đưa vào sử dụng
|
I
|
Các Trung tâm Giáo dục
đã XD
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số I
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
15
|
1.000
|
2004
|
Được đầu tư thêm cơ sở vật chất
|
2
|
Trung tâm Giáo dục -Lao
động xã hội số II
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
24,7
|
1.000
|
2004
|
500 cai nghiện, 300 gái mại dâm, 200 sau cai nữ
|
3
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số IV
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
24
|
1.300
|
2004
|
Được đầu tư thêm cơ sở vật chất
|
4
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số V
|
Xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm
|
4,5
|
650
|
2005
|
|
5
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VI
|
Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
|
8,4
|
2.000
|
2005
|
|
6
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VII
|
Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
25
|
1.200
|
2006
|
Đang xây dựng
|
7
|
Trung tâm Quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm số I Hà Nội
|
Xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Tây
|
12
|
1.300
|
2004
|
Được đầu tư thêm cơ sở vật chất
|
8
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động - Hướng nghiệp TN Hà Nội
|
Xuân Nộn, Đông Anh, Hà Nội
|
5
|
1.000
|
2005
|
|
II
|
Các Trung tâm không
có trong quy hoạch 2001 - 2010
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số III
|
Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
|
10,5
|
Tách từ Trung tâm Giáo dục LĐXH số VI
|
|
|
2
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VIII
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
20
|
Tiếp nhận của tỉnh Hà Tây
|
|
Đang xây dựng
|
III
|
Các Trung tâm theo
quy hoạch đến năm 2010 nhưng không XD
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VIII
|
Dự kiến ở tỉnh Thái
Nguyên
|
50
|
2.000
|
2007
|
Không được cấp đất
|
2
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội IX
|
Dự kiến ở tỉnh Hòa Bình
|
10
|
1.500
|
2007
|
Không được cấp đất
|
3
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội huyện Gia Lâm
|
Dự kiến ở huyện Gia Lâm
|
3
|
450
|
2008
|
Không xây dựng
|
4
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội huyện Thanh Trì
|
Dự kiến ở huyện Thanh
Trì
|
5
|
300
|
2008
|
Không xây dựng
|
|
Tổng cộng
|
|
|
13.500
|
13.500
|
|
2.2. Tình hình tiếp nhận,
chữa trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy tại các Trung tâm từ năm
2008-2010
Với hệ thống các Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy,
trong 3 năm từ năm 2008 đến 2010, hàng năm các Trung tâm đã duy trì tiếp nhận,
quản lý, chữa trị, giáo dục từ 11.000 đến 12.000 các đối tượng cai nghiện ma
túy, gái bán dâm và sau cai nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định
135/2004/NĐ-CP và Nghị định 94/2009/NĐ-CP, Quyết định 60/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày
25/7/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành các quy chế
mẫu về quản lý học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội và
Quyết định số 125/QĐ-SLĐTBXH ngày 12/9/2011 của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời Quy trình tiếp nhận, quản lý và giáo dục
học viên cai nghiện, chữa trị tại các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (biểu
số 3)
Biểu số 3
SỐ HỌC VIÊN ĐƯỢC QUẢN LÝ HÀNG NĂM TỪ NĂM 2008 - 2010
Năm
|
Tổng
số quản lý
|
Cai
nghiện
|
Quản
lý gái bán dâm
|
Quản
lý sau cai
|
Tổng
số
|
Số
năm trước chuyển sang
|
Bắt
buộc
|
Tự
nguyện
|
Tổng
số
|
Số
năm trước chuyển sang
|
Số
vào mới
|
(1)
|
(2=3+7+10)
|
(3=4+5+6)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7=8+9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
2008
|
12.286
|
10.219
|
6.531
|
3317
|
371
|
505
|
273
|
232
|
1.562
|
2009
|
10.955
|
10.479
|
6.635
|
3272
|
572
|
476
|
250
|
226
|
0
|
2010
|
10.771
|
10.270
|
6.663
|
3171
|
436
|
501
|
270
|
231
|
0
|
Tổng cộng
|
|
|
|
9.760
|
1.379
|
1.482
|
793
|
689
|
1.562
|
Tính đến hết ngày
31/12/2011, các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai
nghiện ma túy của Thành phố đang quản lý, giáo dục chữa trị cho 8.376 đối tượng,
trong đó số cai nghiện bắt buộc là 5.969; cai nghiện tự nguyện: 176; 267 gái mại
dâm và gái mại dâm nghiện ma túy; quản lý sau cai: 1.882; thực hiện 14 hợp đồng
nuôi trẻ nhiễm HIV và chăm sóc 68 trẻ em nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
* Công tác cai nghiện ma
túy:
Hiện nay Thành phố có 07
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội gồm:
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số I
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số II (vừa có chức năng cai nghiện, chữa trị, giáo dục người
bán dâm vừa quản lý các đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện
ma túy là nữ).
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số III
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số IV
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số V
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VI
+ Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VIII
Việc tổ chức cai nghiện
cho các đối tượng nghiện ma túy tập trung tại các Trung tâm được thực hiện theo
đúng quy trình quy định tại Thông tư Liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày
31/12/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về việc hướng dẫn
quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
* Công tác quản lý sau
cai nghiện ma túy tại Trung tâm
Hiện nay Thành phố có 03
Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy gồm:
+ Trung tâm Quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm số I Hà Nội.
+ Trung tâm Giáo dục - Lao
động - Hướng nghiệp thanh niên Hà Nội.
Năm 2006, hai Trung tâm
này thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị quyết 16/2003/NQ-CP, Đề
án thí điểm quản lý sau cai nghiện ma túy theo Quyết định 214/QĐ-CP của Thủ tướng
Chính phủ. Sau khi kết thúc Đề án vào 31/12/2008, các Trung tâm này tạm thời thực
hiện chức năng cai nghiện ma túy; đến 31/01/2012 tại các Trung tâm vừa quản lý
sau cai nghiện ma túy đối với các đối tượng nam và quản lý số đối tượng cai
nghiện ma túy còn lại (Trung tâm quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm số I:
122 người, Trung tâm Giáo dục - Lao động hướng nghiệp thanh niên: 14 người). Số
học viên này sẽ hết thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc trong năm 2012.
Các Trung tâm này quản lý
các đối tượng theo hình thức phân khu riêng.
+ Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội: Trước đây là Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
số VII làm nhiệm vụ cai nghiện theo Quyết định số 5558/QĐ-UBND ngày 29/10/2009
của UBND thành phố Hà Nội. Đến nay Trung tâm được đổi tên và xác định lại chức
năng nhiệm vụ theo Quyết định số 5884/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND Thành phố
trong đó quy định việc đổi tên thành Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy số
2; tính đến 31/01/2012, ngoài việc tiếp tục quản lý 758 người cai nghiện ma
túy, Trung tâm đã tiếp nhận và quản lý 136 đối tượng sau cai nghiện ma túy.
2.3. Đánh giá hiệu quả
trong công tác quản lý, chữa trị, giáo dục học viên tại các Trung tâm
Người nghiện ma túy chủ yếu
ở độ tuổi lao động từ 18 tuổi đến 45 tuổi, tỷ lệ người nghiện có tiền án, tiền
sự cao. Hầu hết những người nghiện ma túy thường đồng thời mắc nhiều bệnh tật
khiến suy giảm sức khỏe; tỷ lệ văn hóa thấp và mù chữ ở người nghiện ma túy
cao; những người nghiện ma túy có nhiều thói quen xấu, chây lười không thích
lao động, không có việc làm, hay vi phạm pháp luật. Cai nghiện tập trung và quản
lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm giúp đem lại sức khỏe, thay đổi nhận thức
hành vi cho người nghiện ma túy, giúp người nghiện ma túy cách ly khỏi môi trường
có ma túy, cách xa bạn nghiện, làm giảm nguy cơ tái nghiện, giảm tỷ lệ người
nghiện ma túy phạm tội ngoài xã hội, góp phần làm giảm gia tăng tội phạm, đảm bảo
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.
Hàng năm các Trung tâm đã
duy trì tiếp nhận, quản lý, giáo dục từ 11.000 đến 12.000 lượt người nghiện ma
túy, gái bán dâm và người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy.
Ngoài các hiệu quả như nêu trên, việc tổ chức cai nghiện ma túy tập trung còn
mang lại hiệu quả kinh tế: nếu tính trung bình số tiền sử dụng ma túy cho mỗi
người nghiện là 100.000 đồng/ngày (khi họ ở cộng đồng) thì với 11.000 người
nghiện hàng năm ở Trung tâm, ước tính sẽ tiết kiệm được khoảng 396 tỷ đồng chi
phí cho việc sử dụng ma túy đối với số người trên. Trong khi đó, ngân sách Nhà
nước chi cho công tác cai nghiện ma túy năm 2010 là khoảng 28 tỷ đồng. Như vậy,
tổ chức quản lý, chữa trị, giáo dục tập trung tại Trung tâm đối với các đối tượng
nghiện ma túy không những đảm bảo việc cai nghiện có hiệu quả, bền vững, vừa
góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội đồng thời đảm bảo hiệu quả
kinh tế.
3. Sự
cần thiết phải xây dựng Đề án Tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của Thành phố
3.1. Cơ sở pháp lý đề xây
dựng Đề án
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp
5 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự
nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của
Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số
94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy về quản lý sau cai nghiện
ma túy;
Căn cứ Thông tư số
28/2010/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 16/9/2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định
94/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số
12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với
Thanh niên xung phong;
Căn cứ Chiến lược Quốc
gia về phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ);
Căn cứ Quyết định số
2472/QĐ-UBND ngày 4/6/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt nhiệm vụ
lập dự án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở xã hội địa bàn thành phố đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...“.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Công văn số 7669/VPCP-KGVX
ngày 31/10/2011 của Văn phòng Chính phủ dừng xây mới các trung tâm cai nghiện tập
trung ở tỉnh, thành phố;
Căn cứ kế hoạch số
67/KH-UBND ngày 27/5/2011 của UBND Thành phố về tăng cường công tác cai nghiện
phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
33/2011/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 của UBND Thành phố về việc quy định thời gian
quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm hoặc quản lý sau cai nghiện ma túy
tại nơi cư trú đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc.
3.2. Sự cần thiết phải tổ
chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy
Theo các tài liệu nghiên
cứu khoa học thì nghiện ma túy là sự lệ thuộc về mặt tâm thần, thể chất hoặc cả
hai, một căn bệnh não bộ mãn tính, tái diễn. Việc tổ chức cai nghiện ma túy rất
khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có cơ sở khoa học, kiên trì, bền bỉ; không thể
tiến hành cai nghiện một cách tùy tiện mà phải theo một quy trình nhất định;
cũng không thể tiến hành cai nghiện theo kiểu chiến dịch, trong một thời gian
ngắn mà phải có một chiến lược lâu dài. Theo Thông tư Liên tịch số
41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT, quy trình cai nghiện ma túy gồm 5 giai đoạn: giai đoạn
tiếp nhận, phân loại; giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các bệnh
nhiễm trùng cơ hội; giai đoạn giáo dục tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
giai đoạn lao động trị liệu, học nghề; giai đoạn phòng, chống tái nghiện, chuẩn
bị tái hòa nhập cộng đồng.
Đến nay, các Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện ma túy của Thành phố đang
hoạt động có hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tế công tác đấu tranh
phòng, chống tệ nạn ma túy, thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công
tác cai nghiện tập trung và quản lý sau cai nghiện ma túy; Việc tổ chức quản lý,
chữa trị, giáo dục tập trung tại Trung tâm đối với các đối tượng nghiện ma túy
vừa đảm bảo việc cai nghiện có hiệu quả, bền vững, góp phần đảm bảo an ninh, trật
tự, an toàn xã hội lại vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đây là một chính sách nhân
đạo của Nhà nước, rất cần được duy trì và phát huy cả trong hiện tại và trong
thời gian tới.
Trước thực trạng tệ nạn
ma túy đang trong xu hướng gia tăng với tính chất ngày càng phức tạp, cuộc đấu
tranh với các tệ nạn ma túy được xác định là một cuộc đấu tranh lâu dài, có
tính chiến lược, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và các cấp chính quyền: Để
tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi cho người
nghiện ma túy và quản lý sau cai, UBND Thành phố đã ban hành Kế hoạch số
67/KH-UBND tăng cường công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma
túy trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015; theo đó một trong các
giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác cai nghiện phục hồi,
giáo dục tại Trung tâm và tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai
nghiện là thực hiện tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
theo hướng đảm bảo thực hiện quy trình cai nghiện, cân đối số lượng các Trung
tâm cai nghiện và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện nhằm tận dụng hết công suất
của các Trung tâm; Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định
số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 đặt ra mục tiêu “Chặn đứng tốc độ gia tăng người
nghiện mới” mà một trong các nhiệm vụ được đặt ra là “quản lý chặt chẽ người
nghiện ma túy;...; áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục người nghiện ma túy
và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện; thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện” và một trong các
giải pháp để thực hiện nhiệm vụ đó là “đa dạng hóa các mô hình cai nghiện, chữa
trị cho người nghiện;..,; tổ chức tốt công tác quản lý sau cai”.
Tại công văn số
7669/VPCP-KGVX ngày 31/10/2011, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cũng
đã chỉ đạo “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố dừng xây dựng mới các Trung tâm
cai nghiện tập trung ở tỉnh, thành phố, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi
cho việc đầu tư, tổ chức cai nghiện ở cấp xã, gắn với trạm y tế...”.
Như vậy, thành phố Hà Nội
phải vừa đảm bảo thực tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra với công tác cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy, vừa phải thực hiện đúng chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Chính phủ về việc dừng xây dựng mới các Trung tâm cai nghiện tập
trung.
Với công suất thiết kế của
các Trung tâm trong hệ thống, hiện nay và đến năm 2020, Thành phố đảm bảo đủ điều
kiện cai nghiện ma túy tập trung và quản lý người bán dâm theo quy định tại Nghị
định 135/2004/NĐ-CP và Nghị định 61/2011/NĐ-CP. Tuy nhiên, do từ ngày
01/01/2011, Thành phố Hà Nội áp dụng thực hiện quản lý sau cai theo Nghị định
94/2009/NĐ-CP trong đó có hình thức quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm
nên rất cần có đủ các Trung tâm để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý sau cai nghiện
ma túy theo quy định. Vì vậy, việc tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy là cần
thiết và cấp thiết nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác cai nghiện và quản
lý sau cai nghiện ma túy.
II. TỔ CHỨC, SẮP XẾP CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY CỦA
THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
1. Mục
tiêu
Tổ chức bố trí, sắp xếp
các Trung tâm Giáo dục - Lao động và các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma
túy hiện có của Thành phố nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước theo quy định
pháp luật đối với công tác cai nghiện, chữa trị tập trung và quản lý sau cai
nghiện ma túy; đảm bảo thực hiện công tác cai nghiện ma túy có hiệu quả, bền vững;
góp phần ngăn chặn sự gia tăng, làm giảm cơ bản tệ nạn nghiện ma túy trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2. Giải
pháp thực hiện bố trí, sắp xếp
2.1. Cơ sở sắp xếp
- Với công suất hiện tại,
hệ thống các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai
nghiện ma túy của Thành phố đến năm 2020 có khả năng tiếp nhận, quản lý, chữa
trị cho 11.150 người (trong đó 7.650 người cai nghiện, người bán dâm và 3.500
người phải quản lý sau cai) (Biểu số 3).
- Nhu cầu cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm hàng năm từ năm 2010 đến năm 2020
(theo tính toán dự báo tại Biểu số 1) tối đa sẽ là 11.100 đến 900 lượt người, cá biệt năm 2012 là 12.497 lượt người tính theo
tổng, số người được quản lý trong từng năm. Trong đó:
- Nhu cầu cai nghiện, chữa
bệnh: từ 8.200 đến 9.000 người.
- Nhu cầu quản lý sau cai
nghiện: từ 2.685 đến 3.482 người
Năm 2012, dự kiến số quản
lý sau cai tại Trung tâm là 3.482 người, do số người từ năm 2011 áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được quản lý 2 năm (1.882 người) cộng
với số vào mới quản lý năm 2012 (1.600 người); đến năm 2013 trở đi sẽ ổn định
giữa số học viên vào quản lý sau cai và học viên hết hạn quản lý sau cai. Vậy,
nhu cầu quản lý sau cai sẽ khoảng từ 3.000 đến 3.500 người.
Tuy nhiên, số người vào,
ra các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện
ma túy trong năm rải rác theo từng đợt phân bổ chỉ tiêu, vì vậy các Trung tâm
thường xuyên không đảm bảo tổng số người của cả năm và không sử dụng hết công
suất tối đa. Do đó, với công suất 11.150 người sẽ đáp ứng đủ nhu cầu học viên
vào cai nghiện, chữa bệnh và quản lý sau cai hàng năm.
2.2. Phương án sắp xếp
- Trên cơ sở các Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy hiện
nay trên địa bàn Thành phố, bố trí sắp xếp tổ chức và hoạt động để các Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của các Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo quy định tại Nghị định
135/2004/NĐ-CP; đảm bảo thực hiện cai nghiện theo đúng quy trình cai nghiện được
quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT. Các Trung tâm Quản
lý sau cai nghiện ma túy thực hiện tốt công tác quản lý sau cai nghiện ma túy
theo quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP và Thông tư Liên tịch số
28/2010/TTLT-BLĐTBXH-BNV;
- Tùy theo tình hình diễn
biến về tệ nạn ma túy, mại dâm và nhu cầu cai nghiện, chữa trị và quản lý sau
cai nghiện, trong quá trình tổ chức và hoạt động sẽ có sự điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ giữa các Trung tâm để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
2.2.1. Số lượng:
Giữ nguyên số lượng 07
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (trong đó 01 Trung tâm vừa cai nghiện vừa
quản lý sau nghiện ma túy cho người sau cai là nữ) 03 Trung tâm Quản lý sau cai
nghiện ma túy.
2.2.2. Đổi tên Trung tâm
- Đổi tên các Trung tâm
Giáo dục - Lao động xã hội số I, II, III, IV, V, VI, VIII thành các Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo quy định tại Nghị định 135/2004/NĐ-CP và
Nghị định số 61/2001/NĐ-CP (Biểu số 4).
- Đổi tên và quy định chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm Quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm số I,
Trung tâm Giáo dục - Lao động - Hướng nghiệp thanh niên Hà Nội thành Trung tâm
Quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định tại Nghị định 94/2009/NĐ-CP.
2.2.3. Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, chống xuống cấp
các Trung tâm
Hàng năm Thành phố cần đầu
tư, sửa chữa, nâng cấp, chống xuống cấp các hạng mục công trình của từng Trung
tâm, đảm bảo hệ thống các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Quản lý sau
cai nghiện ma túy duy trì hoạt động hiệu quả.
Biểu số 4
DANH MỤC CÁC TRUNG TÂM SAU KHI ĐỔI TÊN
TT
|
Tên
Trung tâm hiện tại
|
Tên
Trung tâm được đổi sau quy hoạch
|
1
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số I
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số I Hà Nội
|
2
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số II
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội
|
3
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số III
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số III Hà Nội
|
4
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số IV
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số IV Hà Nội
|
5
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số V
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số V Hà Nội
|
6
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VI
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số VI Hà Nội
|
7
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động xã hội số VIII
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số VII Hà Nội
|
8
|
Trung tâm Quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm số 1 Hà Nội
|
Trung tâm quản lý sau
cai nghiện ma túy số 1 Hà Nội
|
9
|
Trung tâm quản lý sau
cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội
|
Trung tâm quản lý sau
cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội
|
10
|
Trung tâm Giáo dục -
Lao động - Hướng nghiệp Thanh niên Hà Nội
|
Trung tâm quản lý sau
cai nghiện ma túy số 3 Hà Nội
|
Thực hiện phương án đổi
tên trên, thành phố Hà Nội sẽ có hệ thống gồm 07 Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội, 03 Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy theo danh mục như
sau:
Biểu số 5
HỆ
THỐNG CÁC TRUNG TÂM CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI SAU QUY HOẠCH
TT
|
Tên
các Trung tâm
|
Địa
điểm
|
Diện
tích (ha)
|
Công
suất (người)
|
Khả
năng tiếp nhận hiện tại (người)
|
Khả
năng tiếp nhận sau khi hoàn thành xây dựng (người)
|
Ghi
chú
|
I
|
Trung tâm làm nhiệm
vụ cai nghiện ma túy
|
|
|
7.150
|
7.050
|
7.650
|
|
1
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số I Hà Nội
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
15
|
1.200
|
1.400
|
1.400
|
|
2
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội (Vừa thực hiện nhiệm vụ cai nghiện vừa
thực hiện nhiệm vụ quản lý sau cai)
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
24,7
|
800
|
800
|
800
|
|
3
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số III Hà Nội
|
Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội
|
10,5
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
4
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số IV Hà Nội
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
24
|
1.300
|
1.600
|
1.600
|
|
5
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số V Hà Nội
|
Xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm
|
4,5
|
650
|
650
|
650
|
|
6
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số VI Hà Nội
|
Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
|
7
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
|
7
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội số Vll Hà Nội
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
20
|
1.000
|
400
|
1.000
|
|
II
|
Trung tâm làm nhiệm
vụ quản lý sau cai nghiện ma túy
|
|
|
3.800
|
3.200
|
3.500
|
|
1
|
Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy số 1 Hà Nội
|
Xã Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây, Hà Tây
|
12
|
1.300
|
1.300
|
1.300
|
|
2
|
Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội
|
Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
25
|
1.300
|
1.000
|
1.300
|
|
3
|
Trung tâm Quản lý sau
cai nghiện ma túy số 3 Hà Nội
|
Xuân Nộn, Đông Anh, Hà Nội
|
5
|
1.000
|
700
|
700
|
|
III
|
Trung tâm làm nhiệm
vụ vừa cai nghiện vừa quản lý sau cai
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục Lao động xã hội số II Hà Nội
|
Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
|
24
|
200
|
200
|
200
|
Quản lý sau cai nữ
|
|
Tổng cộng
|
|
|
10.950
|
10.250
|
11.150
|
|
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phân công trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch
1.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội - Cơ quan thường trực về lĩnh vực phòng, chống mại dâm, cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện
- Chủ trì triển khai thực
hiện Đề án “Tổ chức, sấp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung
tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của Thành phố đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020” trình UBND Thành phố ban hành.
- Kiện toàn tổ công tác
tham gia xây dựng Đề án “Tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã
hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy” theo chức năng nhiệm vụ do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ
rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức bộ máy của các Trung tâm Giáo
dục - Lao động xã hội trình UBND Thành phố quyết định đổi tên và xác định lại
chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP và Nghị
định 61/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy theo
Nghị định 94/2009/NĐ-CP và Thông tư số 28/2010/TT-BLĐTBXH-BNV.
- Chỉ đạo chặt chẽ các
Trung tâm sẵn sàng tiếp nhận học viên vào cai nghiện quản lý sau cai nghiện ma
túy, nâng cao chất lượng quản lý, chữa trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tổ
chức sản xuất tại các Trung tâm.
- Phối hợp chặt chẽ với
các quận, huyện, xã, phường, thị trấn quản lý tư vấn, giúp đỡ người nghiện hết
thời gian cai nghiện ma tuý về quản lý sau cai tại nơi cư trú quản lý người sau
cai tại Trung tâm theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP; phòng, chống tái nghiện.
- Tổ công tác thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
quy hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh hoạt động của các
Trung tâm cho phù hợp với yêu cầu của thực tế và quy hoạch chung của Thành phố.
1.2. Công an thành phố Hà
Nội - Cơ quan thường trực về phòng, chống ma túy
- Thực hiện và phối hợp tốt
với các ngành Toà án, Kiểm sát và UBND các quận, huyện trong công tác đấu tranh
phòng chống các tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy.
- Chỉ đạo Công an các quận,
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc đưa người nghiện ma túy
vào cai nghiện tại các Trung tâm; phối hợp với các ban, ngành tổ chức quản lý
sau cai nghiện tại nơi cư trú; tổ chức cai nghiện ma tuý cho các đối tượng nghiện
ma túy đang thi hành án trong các cơ sở do Công an Thành phố quản lý.
- Chỉ đạo Công an quận,
huyện, xã, phường nơi có các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm
Quản lý sau cai nghiện ma túy đóng trên địa bàn, phối hợp giữ gìn an ninh, trật
tự, phòng, chống các biểu hiện tiêu cực trong khu vực, phòng, chống bạo loạn,
trốn tập thể; xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra tại Trung tâm; thực hiện tốt Kế
hoạch liên ngành số 231/KHLN-CA-LĐTBXH-TĐ ngày 05/3/2008.
- Phối hợp với các Sở,
ban, ngành chức năng tham mưu cho UBND Thành phố phân bổ kinh phí cho công tác
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra, giám sát nắm chắc tình hình công tác cai nghiện phục hồi
và quản lý sau cai nghiện ma túy trên toàn thành phố.
1.3. Sở Y tế - Cơ quan
thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về y dược, kiểm tra việc
thực hiện các quy chế chuyên môn về công tác quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất hợp pháp trong các cơ sở y tế của Hà Nội; kiên quyết
xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm.
- Rà soát các nội quy,
quy chế quản lý cấp phát dược phẩm để phòng ngừa, ngăn chặn thẩm lậu ma tuý và
các chất gây nghiện; quản lý tốt việc chữa trị cai nghiện tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức tập huấn, cấp
chứng chỉ cho đội ngũ y, bác sĩ cơ sở, hướng dẫn các phác đồ theo quy định của
Bộ Y tế về cai nghiện tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Nghị định
94/2010/NĐ-CP và các văn bản liên quan.
- Chỉ đạo hệ thống y tế
cơ sở phối hợp với các ban, ngành liên quan ở địa phương triển khai cai nghiện
ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Nghị định
94/2010/NĐ-CP, xét nghiệm tìm chất gây nghiện để xác định người nghiện ma túy.
- Chỉ đạo việc thực hiện
điều trị thay thế các chất ma túy dạng phiện bằng Methadone tại các địa phương.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với các ngành
liên quan và các cấp của Thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm về xây dựng,
nâng cấp các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản
lý sau cai nghiện ma túy; phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác cai nghiện và quản lý
sau cai nghiện ma túy.
1.5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố đề
xuất kinh phí chi từ ngân sách hàng năm để đảm bảo thực hiện đúng chế độ hỗ trợ
và đóng góp về tài chính đối với các đối tượng cai nghiện và phải quản lý sau
cai nghiện ma túy tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố bố trí kinh phí thực hiện
rà soát, quy hoạch các Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai cai nghiện ma
túy.
- Chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng các quy định
của chế độ tài chính hiện hành. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hoàn
thiện cơ chế xã hội hóa công tác phòng, chống ma tuý.
1.6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội rà soát, thẩm định và trình UBND Thành phố ban hành các
quyết định: đổi tên các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP và Nghị định
61/2011/NĐ-CP; Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định
94/2009/NĐ-CP và Thông tư số 28/2010/TT-BLĐTBXH-BNV; xác định lại chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của các Trung tâm nếu cần thiết.
- Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm việc
tại các Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
1.7. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Thành phố: Chủ trì, chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức
thành viên phối hợp với chính quyền cơ sở, chỉ đạo triển khai các biện pháp thực
hiện về “xây dựng xã, phường, thị trấn, khu dân cư không có tệ nạn ma túy, mại
dâm”
1.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì đẩy mạnh thực hiện
công tác phòng chống ma túy trong học sinh, sinh viên; chủ trì thực hiện việc
giáo dục phòng, chống ma tuý trong nhà trường. Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên cấp huyện nơi có Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai nghiện đặt
trụ sở phối hợp tốt tổ chức các lớp học xoá mù chữ cho người cai nghiện và quản
lý sau cai nghiện tại các Trung tâm.
1.9. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động tuyên truyền trong thanh, thiếu niên
thủ đô về công tác phòng chống ma túy, mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức các hoạt động thanh niên tình nguyện “Ba cùng” tại các
Trung tâm cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo
dục - Lao động - Hướng nghiệp thanh niên Hà Nội (Đề án đổi thành Trung tâm Quản
lý sau cai nghiện ma túy số 3 Hà Nội và quy định chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm quản lý sau cai nghiện ma túy) thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp.
1.10. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã
- Hàng năm, bám sát nội
dung và triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do UBND Thành phố ban hành
về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo Công an các địa
phương tổ chức lập hồ sơ và đưa người nghiện vào cai nghiện tại các Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đảm bảo hoàn thành kế hoạch hàng năm của
Thành phố.
- Thực hiện tốt công tác
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP và các
văn bản liên quan.
- Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn tổ chức quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú theo Nghị định
94/2009/NĐ-CP.
- Phối hợp với các Trung
tâm rà soát, ra quyết định quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm hoặc quản
lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú cho những đối tượng đã hết thời gian
cai nghiện ma tuý bắt buộc theo quy định tại Nghị định 94/2009/NĐ-CP.
2. Tiến
độ triển khai
- Tháng 12/2011: Xây dựng
xong Đề án “Tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung
tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020” trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Từ năm 2012: Tổ chức thực
hiện Đề án “Tổ chức, sắp xếp các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung
tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy của thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020”.
3. Chế
độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng quý, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội - đơn vị chủ trì xây dựng Đề án Tổ chức, sắp xếp
các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma
túy của thành phố Hà Nội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” báo cáo UBND
Thành phố tiến độ và kết quả triển khai Đề án cũng như các đề xuất, kiến nghị cần
tháo gỡ kịp thời./.