UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2901/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT 103/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH
2427/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ
43-KH/TU NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
ĐÊN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Khoáng sản năm 2010;
Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoảng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết
103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm
2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định
2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển khoáng sản đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch
số 43-KH/TU ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Thành ủy Hà Nội về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 930/TTr-STNMT-KS, ngày 22
tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 09 tháng 02 năm 2012
của Thành uỷ Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyểt số 02-NQ/TW ngày 25
tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 103/NQ-CP NGÀY 22/12/2011
CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐINH 2427/QĐ-TTG NGÀY 22/12/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 43-KH/TU NGÀỴ 09/02/2012 CỦA THÀNH UỶ HÀ NỘI VỀ VIỆC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TVV NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số -2.304 /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2012 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
I. MỤC TIÊU
Xác định những nhiệm
vụ chủ yếu của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện
Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết sổ 02-NQ/TW ngày 25
tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Quyểt định 2427/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến luợc phát
triên khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch số 43-KH/TU
ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Thành uỷ Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết sổ 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến
lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biển pháp luật về khoáng sản; phối hợp cung cấp thông tin
tuyên truyền pháp luật về khoáng sản cho các cơ quan báò chí. phát thanh - truyền
hình thành phố Hà Nội để các tổ chức, cá nhân và nhân dân khi tham gia vào hoạt
động khai thác khoáng sản có nhận thức và hành động đúng pháp luật. Đặc biệt,
quán triệt quan điểm Hà Nội phải coi trọng, thận trọng trong việc khai thác
khoáng sản và sử dụng khoáng sản hợp lý, triệt để tiết kiệm; việc quản lý, bảo
vệ, khai thác khoáng sản phải chặt chẽ theo quy hoạch, thực sự có hiệu quả cao
là trách nhiệm không chỉ của các cấp chính quyền mà còn là trách nhiệm của toàn
dân, nhất là của địa phương, của người dân nơi có khoáng sản.
Phối hợp với Tổng
cục Địa chất Khoáng sản tăng cường tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản các cấp, ngành của Thành
phố; nghiên cứu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp phép
hoạt động khoáng sản theo hướng giảm thời gian giải quyết, giảm thủ tục hồ sơ,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
2. Công tác quy hoạch
Trong năm 2012, Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch -
Kiến trúc, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Giao thông vận tải và ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức điều tra,
khảo sát, xây dựng điều chinh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản thành phố Hà Nội trên cơ sở kế thừa các tài liệu quy hoạch về khoáng
sản đã lập, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và
theo đúng yêu cầu quy hoạch của Luật Khoáng sản 2010. Tổ chức quảng bá và thực
hiện tốt quy hoạch thăm .dò, khai thác và sử dụng khoáng sản sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản của Thành phố:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan: trong quý III năm 2012, hoàn thành việc xây dựng
quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn Thành phố phù hợp với Luật
Khoáng sản năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế Hà Nội: trong quý III năm 2012, hoàn thành việc lập đề án mức phí
bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản và tỷ lệ quy đổi đá thành phẩm sang đá
nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản.
- Chủ tri, phối hợp
với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Tài chính và Cục Thuế Hà Nội: trong
quý III năm 2012, xây dựng xong quy đinh về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước phù hợp với đặc điểm từng loại khoáng sản khai
thác trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, lựa
chọn một số mỏ cát xây dựng, cát san lấp để thăm dò bằng vốn ngân sách nhà nước
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014, phục vụ đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
b) Cục Thuế Hà Nội:
chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, trong quý IV
năm 2012, hoàn thành việc rà soát, kiểm tra việc thực hiện nộp thuế, phí hoạt động
khai thác khoáng sản của các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành phố,
xây dựng giá khoáng sản để đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại thuế, phi, tiền cấp
quyền khai thác trong hoạt động khai thác khoáng sản và làm cơ sở để xác định
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
c) Sở Kế hoạch và
Đầu tư: khi thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư khai thác khoáng sản trên địa
bàn Hà Nội, kiên quyết không chấp nhận đầu tư đối với các dự án khai thác
khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; ưu tiên các dự án
sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng
sản để thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường.
4.
Kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản:
- Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã hàng năm tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản,
bãi trung chuyển vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn; xừ lý nghiêm các trường
hợp hoạt động trái phép, báo cáo kết quả về ủy ban nhân dân Thành phố.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan thành lập đoàn kiểm
tra hoạt động khai thác khoáng sản để kiểm tra, xử lý vi phạm các khu vực trọng
điểm về khai thác khoáng sản, bãi trung chuyến vật liệu xây dựng; kiểm tra việc
thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản và thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường, cam kết môi trường trong khai thác khoáng sản. Tnrờng hợp doanh
nghiệp vi phạm nhiều lần hoặc vi phạm nghiêm trọng thỉ có thề tước giấy phép
khai thác khoáng sản.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường và ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện nghiêm Quyết định
sổ 2531/QĐ-UBND ngày 08/6/2010 của ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt
các khu vực cấm hoạt động khoáng sàn thành phố Hà Nội, kịp thời ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản tại các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, nham bảo đảm
an ninh, quốc phòng, cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá và môi trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư và Sở Tài chính bố trí vốn, kinh phí đề thực hiện các nhiệm vụ trong Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ, Quyết định
2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 43-KH/TU
ngày 09/02/2012 của Thành ủy Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị.
2. Các sở, ban,
ngành, ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được phân công tổ
chức triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02- NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Quyết định 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Thành uỷ Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25
tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đển 2030; định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện của các sở, ngành, ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; báo
cáo và kiển nghị ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp để thực hiện hiệu quả
kế hoạch hành động ./.