ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 25 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, MỨC HỖ TRỢ CHO ĐỐI TƯỢNG ĐANG NUÔI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO
TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI TẠI HUYỆN ĐẤT ĐỎ VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG VÀ DẠY
NGHỀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội và Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010
của liên Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ: Tài chính - Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành quy định quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh
và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25/02/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số
51/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành
nâng mức chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã
hội, Nhà Xã hội huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 238/TTLS.LĐTBXH-TC ngày
04/7/2013 về việc nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các Cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động
và Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay quy định mức trợ cấp, mức hỗ trợ cho các đối tượng là người già neo đơn,
người tàn tật, người tâm thần, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm
HIV/AIDS, người lang thang xin ăn, người nghiện ma túy, người bán dâm, người
sau cai nghiện đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện
Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc
ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản lý (Trung tâm Xã
hội, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật,
Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn, Nhà xã hội tại Huyện Đất Đỏ và Trung
tâm Giáo dục lao động và Dạy nghề), cụ thể như sau:
1. Chế độ trợ cấp đối với đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội (Trung tâm Xã hội, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật, Trung tâm Nuôi dưỡng người già
neo đơn, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu và nhà Xã hội tại huyện Đất Đỏ):
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng (tiền ăn):
- Mức trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên đến
dưới 16 tuổi trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha
mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực,
khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng;
+ Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên;
+ Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội đến tuổi trưởng thành (đủ 16 tuổi)
nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa
phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm,
nơi ở và tiếp tục hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không
quá 24 tháng;
+ Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
+ Người lang thang tập trung chờ đưa
về nơi cư trú.
- Mức trợ cấp 1.300.000 đồng/người/tháng,
áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Trẻ em dưới 18 tháng tuổi trong các
trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS trong các trường hợp: Mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ
luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS
thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia
đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu,
không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Người mắc bệnh tâm thần thuộc các
loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm
thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống
độc thân không nơi nương tựa.
b) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Đối tượng tại các cơ
sở bảo trợ xã hội được trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh thông thường mức trợ cấp
150.000 đồng/người/tháng. Tiền điều trị nhiễm trùng cơ hội cho đối tượng nhiễm
HIV/AIDS là 354.000 đồng/người/năm. Riêng đối tượng tâm thần nuôi dưỡng tại
Trung tâm xã hội, tiền thuốc chữa bệnh
(đã bao gồm thuốc tâm thần) là 275.000 đồng/người/tháng.
c) Trợ cấp học văn hóa, học
nghề: Các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội đang học văn hóa, học nghề được miễn giảm học phí theo quy định của pháp
luật, đồng thời được trợ cấp sách vở, đồ dùng học tập với mức cụ thể như sau:
- Trợ cấp tiền mua sách vở,
đồ dùng học tập:
+ Cấp 1: 320.000 đồng/học sinh/năm;
+ Cấp 2: 340.000 đồng/học sinh/năm;
+ Cấp 3: 400.000 đồng/học sinh/năm;
+ Học nghề: 650.000 đồng/học
sinh/năm.
- Trợ cấp tiền mua sách
giáo khoa: Các em đi học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được thanh toán tiền mua sách giáo khoa theo
giá sách hiện hành.
Riêng đối với sách giáo khoa sử dụng
trong học văn hóa: 01 bộ sách giáo khoa được quản lý và sử dụng luân chuyển cho
các đối tượng tối thiểu 2 năm.
d) Trợ cấp tư trang, vật dụng
sinh hoạt:
- Các đối tượng xã hội đang nuôi dưỡng
trong các cơ sở bảo trợ xã hội được trợ cấp để mua tư trang, vật dụng sinh hoạt
mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người/năm.
- Hỗ trợ tư trang, vật dụng sinh hoạt
cho đối tượng lang thang tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 350.000 đồng/lượt người.
đ) Trợ cấp tiền vệ sinh nữ trong độ
tuổi sinh đẻ: Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với
đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 40.000 đ/người/tháng.
e) Hoạt động văn thể: Mức trợ cấp 50.000 đồng/người/năm.
g) Hỗ trợ chi phí mai táng:
Các đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
- Người lớn: 6.000.000 đồng/người;
- Trẻ em: 5.500.000
đồng/người.
2. Chế độ trợ cấp đối với đối
tượng ma túy và người sau cai nghiện tại Trung tâm
Giáo dục-Lao động và dạy nghề.
a) Trợ cấp tiền ăn hàng
tháng: Mức trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng cho đối tượng ma túy và người sau
cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề.
b) Tiền tư trang:
- Mức trợ cấp 350.000 đồng/người/lần
chấp hành đối với đối tượng lưu trú tạm thời;
- Mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người/năm
hoặc lần chấp hành đối với đối tượng nghiện ma túy và đối tượng quản lý sau cai
nghiện ma túy có thời gian thực hiện quyết định từ 12 tháng đến 24 tháng theo
quy định.
c) Tiền thuốc:
- Mức trợ cấp tiền thuốc 470.000 đồng/người/năm
đối với đối tượng ma túy; đối tượng quản lý sau cai nghiện.
d) Tiền hỗ trợ học nghề: Mức trợ cấp học nghề 3.000.000 đồng/người/khóa (mức hỗ trợ cụ thể
theo thực tế).
đ) Tiền vệ sinh phụ nữ: Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi
sinh đẻ là 40.000 đ/người/tháng
e) Hoạt động văn thể:
Mức trợ cấp 70.000 đồng/người/năm.
g) Tiền mai táng phí: Mức trợ cấp 6.000.000 đồng/người đối với đối tượng ma túy, đối tượng
quản lý sau cai nghiện chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa kịp đến.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
51/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc ban hành nâng mức chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội, Nhà Xã hội huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động
và Dạy nghề thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Thời gian thực hiện mức trợ cấp theo
quy định này áp dụng từ ngày 01/8/2013.
Điều 3.
Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai, thực hiện
Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động-Thương
binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Y tế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Website Chính phủ; “b/c”
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản); “b/c"
- Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội “b/c"
- TTrực.Tỉnh ủy, TTrực.HĐND
Tỉnh; “b/c"
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh và
các đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tin học Tỉnh;
- Đài Phát thanh-truyền hình Tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Lưu: VT-TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|