ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 03 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đầu tư, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày
19/10/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh
Hà Tĩnh, Quyết định số 1693/QĐ-TTg ngày 18/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh, Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg
ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Quyết định
số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bãi bỏ một số quy định tại các Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu;
Thực hiện Nghị quyết
số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản
lý dự án và tổ chức Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số
480/TCBC&CTTN ngày 24/5/2012, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tại Văn bản số 160 TTr/BQL-VP ngày 03/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày
26/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Truởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn BQH tỉnh;
- Ban KTNS, Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (sau đây gọi tắt là Ban
quản lý) là cơ quan quản lý nhà nước
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (sau
đây gọi tắt là Khu kinh tế) theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng
cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho các cá nhân, tổ chức trong Khu kinh tế.
2. Ban Quản lý có tư
cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm
việc và con dấu hình Quốc huy; là một đầu mối kế hoạch,
ngân sách của tỉnh; được cân đối
riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác; kinh phí hoạt động
của Ban quản lý do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
1.1. Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế.
1.2. Phương án phát
hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn
khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế.
2. Tham gia ý kiến,
xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện:
2.1. Tham gia ý kiến
với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có
liên quan đến hoạt động đầu tư, phát
triển Khu kinh tế.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa
và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2.3. Xây dựng chương
trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển
Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
2.4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
2.5. Dự toán ngân
sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2.6. Quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng phù hợp với
quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
đã được phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
trong Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.7. Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2.8. Danh mục các dự
án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền.
2.9. Xây dựng các
khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp
luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
3.1. Quản lý phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và
xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu kinh tế đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thực hiện việc
đăng ký đầu tư; thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi các giấy phép, giấy chứng nhận và các chứng chỉ sau:
a) Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, được quy định tại
Điều 39 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân
nước ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế.
c) Giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Bộ Công Thương.
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.
đ) Giấy phép kinh
doanh bán lẻ đối với rượu, thuốc lá cho các tổ chức, cá
nhân kinh doanh.
e) Giấy phép lao động
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động
Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế.
g) Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá sản xuất trong Khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác thuộc thẩm quyền hoặc được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
h) Xác nhận cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế đủ điều kiện mua xe ô tô miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
3.3. Tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội
quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài
dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình
ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
3.4. Điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công
nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết
kế cơ sở đối với
các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3.5. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động
sản trong Khu kinh tế cho tổ chức có liên quan.
3.6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại
Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự
án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hỉện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội
phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh
thái đối với các dự án tại Khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm
về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
3.7. Giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
3.8. Nhận báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt dộng trong Khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong Khu kinh tế.
3.9. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về Khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.
3.10. Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh
nghiệp trong Khu kinh tế;
3.11. Tổ chức và phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi
phạm hành chính trong Khu kinh tế.
3.12. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu
và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với
các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của
Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại Khu kinh tế.
3.13. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu
tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế.
3.14. Quyết định đầu
tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án
nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng
vốn ODA.
3.15. Quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu
kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án
đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục
tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
3.16. Quản lý, chỉ đạo
hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế.
3.17. Quản lý và sử dụng
có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng
và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng,
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.18. Giao lại đất có
thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu kinh
tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
3.19. Trên cơ sở
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của
pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức
miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao Iại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
3.20. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện
tích đất, mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý thực hiện việc
giao lại đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3.21. Phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát
triển Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
có liên quan.
3.22. Làm đầu mối thực
hiện cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tại cửa khẩu và Khu kinh tế.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực được giao.
3.33. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nội dung quy định tại Điều 35, Nghị định
29/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
3.34. Báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng và hàng năm về các hoạt động trong Khu
kinh tế cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành có liên
quan theo quy định về chế độ báo cáo, thống kê.
3.25. Quản lý nhân sự,
tài chính, tài sản của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.26. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban: Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người
đứng đầu Ban, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của
Ban.
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, được Trưởng ban phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công
hoặc ủy quyền.
Khi Trưởng ban vắng mặt,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, giáng chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
2.1. Văn phòng.
2.2. Phòng Kế hoạch và đầu tư.
2.3. Phòng Quy hoạch
và tài nguyên, môi trường.
2.4. Phòng Quản lý Hành chính cửa khẩu.
2.5. Phòng Quản lý
Doanh nghiệp.
2.6. Thanh tra.
2.7. Được phép mở Văn phòng đại diện để thực thi nhiệm vụ được giao
khi đủ điều kiện và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
3. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc:
3.1. Trung tâm Dịch vụ
công ích.
3.2. Trung tâm Tư
vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Khu kinh tế trong
từng giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban
quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Đề án bổ sung, điều chỉnh việc tăng, giảm số lượng, các
phòng, bộ phận, các đơn vị trực thuộc, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc,
Phó Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Biên chế:
4.1. Biên chế hành
chính của Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
4.2. Biên chế sự nghiệp
của các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo cơ chế đơn vị sự
nghiệp có thu.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
4. Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc
của cơ quan; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Điều
5. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.