ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2789/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của
Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Công văn số 2246/STP-BTTP ngày 21 tháng 5 năm 2012 và của Đoàn Luật sư
tại Văn bản số 72A/ĐLS-TPHCM ngày 03 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh, gồm 9 Chương 38 Điều đã được
Đại hội đại biểu luật sư Đoàn Luật sư thành phố thông qua ngày 03 tháng 10 năm
2010.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Ủy ban MTTQ ViỆt Nam TP;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng PCNC (2b);
- Lưu:VT, (NC-K) H.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
ĐIỀU LỆ
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2789 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Điều lệ này quy định những quan hệ
nội bộ của Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh, gồm các Chương, Điều sau đây:
Chương I
MỤC ĐÍCH, QUYỀN HẠN VÀ
NHIỆM VỤ CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 1.
Mục đích hoạt động
Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh
(sau đây viết tắt là Đoàn Luật sư) là tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động
nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng
dân chủ, văn minh.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Luật sư
1. Đại diện, bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Giám sát, phối hợp với Đoàn Luật
sư ở địa phương khác giám sát việc tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành
nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý
kỷ luật đối với luật sư của Đoàn Luật sư.
3. Phối hợp với Đoàn Luật sư ở địa
phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư, chi nhánh, văn
phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xử lý.
4. Tổ chức đăng ký và giám sát người
tập sự hành nghề luật sư.
5. Nhận hồ sơ cấp chứng chỉ hành
nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập
Đoàn Luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn Luật sư
Việt Nam cấp thẻ Luật sư.
7. Phân công tổ chức hành nghề luật
sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia
tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
8. Hòa giải tranh chấp giữa người
tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách
hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền, hoà giải tranh chấp giữa các luật sư với nhau và giữa luật sư với
người tập sự hành nghề luật sư.
10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho luật sư. Bồi dưỡng chính trị tư tưởng cho các
luật sư thành viên.
11. Tập hợp phản ánh tâm tư nguyện
vọng, ý kiến đóng góp kiến nghị của luật sư.
12. Tổ chức để các luật sư tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, xây dựng và tư vấn pháp luật miễn phí.
13. Tham gia các hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư theo quy định của pháp luật và Quy chế về hoạt động đối ngoại
và hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
14. Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt
Nam về tổ chức hoạt động của Đoàn Luật sư.
15. Gửi Bộ Tư Pháp, Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh các nghị quyết, quyết định của Đoàn Luật sư theo quy định
của pháp luật và khi có yêu cầu.
16. Các quyền, nghĩa vụ khác được
quy định tại Luật Luật sư và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Chương II
THÀNH VIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 3.
Thành viên Đoàn Luật sư
Thành viên Đoàn Luật sư phải là người
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 10 của Luật Luật sư.
2. Có chứng chỉ hành nghề luật
sư.
3. Không thuộc các trường hợp quy
định tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư.
Điều 4. Thủ
tục gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người muốn gia nhập Đoàn Luật
sư phải gửi hồ sơ gia nhập đến Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn Luật
sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn Luật
sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao chứng chỉ hành nghề Luật
sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Quyết định nghỉ việc hoặc các
giấy tờ liên quan chứng minh không thuộc diện cán bộ, công chức (nếu có);
e) Giấy chứng nhận sức khỏe;
g) Ảnh 3x4.
2. Ban Chủ nhiệm ra quyết định công
nhận luật sư cho người hội đủ điều kiện;
Điều 5.
Nghĩa vụ và quyền của người tập sự hành nghề luật sư
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư hoặc người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư, nếu được tổ chức hành
nghề luật sư nhận tập sự và phân công luật sư hướng dẫn sẽ được Ban Chủ nhiệm
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tập sự hành nghề luật sư. Khi được chấp nhận
đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề luật sư phải nộp phí
đăng ký tập sự 540.000 đồng cho Đoàn Luật sư.
2. Thời gian tập sự hành nghề luật
sư là 18 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật
sư; 9 tháng đối với người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 16 và 6
tháng đối với người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Luật
sư. Kể từ ngày Ban Chủ nhiệm cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư, người
tập sự hành nghề luật sư phải xác định rõ danh nghĩa của mình là tập sự hành
nghề luật sư và tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư
phải tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư đã nhận
tập sự hành nghề luật sư phải báo cáo với Ban Chủ nhiệm về việc nhận tập sự
hành nghề luật sư. Việc thay đổi luật sư hướng dẫn hoặc tổ chức nhận tập sự phải
được sự chấp thuận của tổ chức hành nghề luật sư đang nhận tập sự.
4. Người tập sự hành nghề luật sư
có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ nghiêm chỉnh Luật Luật
sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy chế tập sự hành nghề luật sư,
Điều lệ Đoàn Luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
b) Tham gia các buổi hội họp, học
tập và các việc khác do Đoàn Luật sư tổ chức cho người tập sự hành nghề luật sư.
c) Không được nhận và thực hiện dịch
vụ pháp lý cho khách hàng.
d) Học tập và làm việc theo sự chỉ
dẫn, phân công của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nơi mình tập
sự.
đ) Chịu trách nhiệm về chất lượng
công việc mà mình thực hiện trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề nơi
mình tập sự.
e) Đóng lệ phí đăng ký tập sự.
5. Chế độ làm việc, chế độ trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người tập sự hành nghề luật sư trong tổ chức hành
nghề do luật sư hướng dẫn, tổ chức hành nghề và người tập sự hành nghề luật sư
thỏa thuận.
6. Thời gian tập sự hành nghề không
được gián đoạn quá 3 tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng nhưng vẫn phải
đảm bảo đủ thời gian tập sự theo quy định.
Điều 6.
Nhiệm vụ của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề
1. Tuân thủ nghiêm chỉnh Luật Luật
sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy chế tập sự hành nghề luật sư,
Điều lệ Đoàn Luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Luật sư hướng dẫn và tổ chức hành
nghề luật sư có nhiệm vụ bồi dưỡng người tập sự hành nghề luật sư về nghề nghiệp,
theo dõi việc tập sự, yêu cầu người tập sự hành nghề luật sư nghiêm chỉnh thực
hiện nhiệm vụ, báo cáo với Ban Chủ nhiệm về những trường hợp tập sự hành nghề
luật sư vi phạm để đưa ra Ban Chủ nhiệm xử lý.
Điều 7. Kiểm
tra kết quả tập sự và cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Trước khi hết hạn tập sự 30 ngày,
người tập sự hành nghề luật sư và người được giảm thời gian tập sự quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Điều lệ này, phải nộp cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật
sư bản báo cáo về kết quả tập sự hành nghề luật sư, có nhận xét và kiến nghị
của luật sư hướng dẫn và của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự mới đủ điều
kiện để được dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Để được cấp chứng chỉ hành nghề
luật sư, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải làm
hồ sơ gửi Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề luật sư
- Bản sơ yếu lý lịch
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc
bản sao bằng thạc sỹ luật
- Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề
luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Luật sư
- Quyết định nghỉ việc hoặc các giấy
tờ liên quan chứng minh không thuộc diện cán bộ, công chức (nếu có);
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Ảnh 3x4.
Điều 8. Xóa
tên trong danh sách luật sư
1. Luật sư bị xóa tên trong danh
sách luật sư trong những trường hợp sau đây:
a) Xin ra khỏi Đoàn Luật sư
b) Được tuyển làm cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan
đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân.
c) Không còn thường trú tại Việt
Nam
d) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư
quy định tại Điều 10 Luật Luật sư
đ) Không đóng phí thành viên cho
Đoàn Luật sư hoặc Liên Đoàn Luật sư trong 6 tháng liên tục mà không có lý do
chính đáng
e) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
xóa tên khỏi danh sách luật sư
g) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự
h) Bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề luật sư.
Điều 9. Thẻ
luật sư
Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư
cách luật sư để hành nghề. Thẻ luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp. Thẻ luật sư bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Bị xóa tên khỏi danh sách luật
sư của Đoàn Luật sư.
- Bị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
LUẬT SƯ
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có những quyền hạn và
nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Luật Luật sư, Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư
Việt Nam và các quy định tại Điều lệ này.
2. Việc bào chữa theo yêu cầu của
các cơ quan tiến hành tố tụng phải do tổ chức hành nghề phân công theo yêu cầu
của Ban Chủ nhiệm, hoặc theo sự phân công của Ban Chủ nhiệm (đối với luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân).
Trừ trường hợp có lý do chính đáng
được tổ chức hành nghề chấp thuận, luật sư không được từ chối bào chữa và phải
thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với những vụ án đó.
Điều 11.
Luật sư làm theo hợp đồng
Luật sư có thể làm theo hợp đồng
với tổ chức hành nghề luật sư, theo chế độ làm công ăn lương hoặc chế độ chia thù
lao về vụ việc.
Luật sư làm theo hợp đồng có quyền
từ chối những việc trái với lương tâm, đạo đức nghề nghiệp luật sư.
Điều 12. Ký
các văn bản, phát biểu quan điểm
1. Luật sư ký các văn bản, phát biểu
quan điểm nhân danh luật sư hoặc đại diện tổ chức hành nghề luật sư.
2. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư hoặc Phó
Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền mới có quyền ký các văn bản, phát biểu quan
điểm nhân danh Đoàn Luật sư.
Điều 13.
Các hình thức quảng cáo của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư
1. Các tổ chức hành nghề luật sư
có thể quảng bá về những lĩnh vực hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và của
các thành viên trên các phương tiện truyền thông hoặc những hình thức giới thiệu
khác nhưng không được trái pháp luật và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư.
2. Cấm quảng cáo bằng hình thức gửi
thư hoặc cử người đến nhà bị can, bị cáo, đương sự chào mời về một vụ án, vụ
việc đang được cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý giải quyết.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 14.
Các cơ quan của Đoàn Luật sư
Các cơ quan của Đoàn Luật sư gồm:
Đại hội đại biểu luật sư, Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật.
Văn phòng và các bộ phận chuyên môn
là bộ máy giúp việc của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Điều 15.
Đại hội đại biểu luật sư
1. Đại hội đại biểu luật sư là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen
thưởng - Kỷ luật đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, các Trưởng văn phòng luật
sư, các Giám đốc Công ty luật (hoặc luật sư được ủy quyền hợp lệ) và các luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân là đại biểu được tham dự Đại hội.
Các tổ chức hành nghề luật sư có
số lượng luật sư thành viên từ 5 luật sư trở lên có tên trong Giấy Đăng ký hoạt
động thì được cử thêm 01 (một) Đại biểu.
3. Đại hội đại biểu luật sư được
coi là hợp lệ nếu có 2/3 số đại biểu luật sư được triệu tập có mặt.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc Đại hội, Chủ nhiệm phải gửi đến các luật sư thư triệu tập Đại hội và các
tài liệu được thảo luận tại Đại hội.
4. Đại hội đại biểu luật sư họp thường
niên, nhiệm kỳ hay bất thường theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm hoặc theo đề nghị
ít nhất ½ số luật sư hiện có trong danh sách luật sư hoặc theo đề nghị của Ban
thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu luật
sư được thông qua khi được quá nửa số đại biểu luật sư có mặt tại Đại hội tán
thành.
5. Đại hội đại biểu luật sư có những
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 15 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Điều 16.
Ban Chủ nhiệm
1. Ban Chủ nhiệm là cơ quan chấp
hành của Đại hội đại biểu luật sư do Đại hội bầu ra bằng phiếu kín với nhiệm kỳ
5 năm. Ban Chủ nhiệm gồm có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm. Số lượng thành viên
Ban Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Ban Chủ nhiệm có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Các luật sư có quyền ứng cử hoặc
đề cử người vào Ban Chủ nhiệm; Luật sư ứng cử hoặc được đề cử vào Ban Chủ nhiệm
phải có thâm niên nghề nghiệp ít nhất 5 năm.
3. Trình tự, thể thức bầu Ban Chủ
nhiệm.
Luật sư trúng cử vào Ban Chủ nhiệm
phải đạt ít nhất trên ½ số phiếu của đại biểu luật sư có mặt tán thành tính từ
cao xuống thấp. Trong trường hợp số lượng Ban Chủ nhiệm bầu chưa đủ thì sẽ bầu
tiếp vòng 2 trong danh sách luật sư ứng cử không trúng cử ở vòng 1. Trong vòng
2 này những luật sư đạt số phiếu cao hơn sẽ đắc cử cho đủ số lượng, nhưng phải
đạt số phiếu trên ½ số đại biểu luật sư có mặt tán thành. Nếu số phiếu bằng
nhau thì luật sư nào có thâm niên nghề nghiệp cao hơn sẽ đắc cử. Nếu cùng thâm
niên thì luật sư nào có tuổi đời cao hơn sẽ đắc cử.
4. Ban Chủ nhiệm họp mỗi tháng một
lần. Khi cần thiết, Ban Chủ nhiệm có thể họp bất thường.
5. Ban Chủ nhiệm quyết định theo
đa số. Quyết định của Ban Chủ nhiệm được thông báo cho các luật sư.
6. Ban Chủ nhiệm bị bãi nhiệm theo
quy định tại Khoản 4 Điều 16 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Việc bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
7. Hoạt động của Ban chủ nhiệm phải
tuân theo Quy chế do Ban chủ nhiệm ban hành không trái với Điều lệ.
Điều 17.
Chủ nhiệm
1. Chức vụ Chủ nhiệm do Đại hội đại
biểu bầu trong số các luật sư đã được Đại hội bầu vào Ban Chủ nhiệm. Người đắc
cử phải đạt được số phiếu cao nhất và trên ½ tổng số đại biểu luật sư có mặt
tán thành; nếu không có ai đạt tỉ lệ này thì 2 người có số phiếu cao nhất sẽ
được bầu vòng 2. Thể thức bầu vòng 2 giống như bầu Ban Chủ nhiệm quy định tại
khoản 3 Điều 16 của Điều lệ này.
2. Chủ nhiệm điều hành các công việc
của Ban Chủ nhiệm và đại diện cho Đoàn Luật sư trong các giao dịch.
Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm làm
nhiệm vụ và có thể được Chủ nhiệm ủy quyền thay mặt.
3. Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm có
thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Điều lệ
Liên đoàn Luật sư Việt Nam và do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Điều 18.
Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
1. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
do Đại hội đại biểu luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm.
2. Các luật sư ứng cử hoặc được đề
cử vào Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật không phải là thành viên Ban Chủ nhiệm và
phải có thâm niên nghề nghiệp ít nhất 5 năm. Trình tự thủ tục bầu Hội đồng Khen
thưởng - Kỷ luật giống như thể thức bầu Ban Chủ nhiệm.
3. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Chủ tịch do Hội đồng bầu ra trong số các
thành viên được Đại hội đại biểu bầu vào Hội đồng. Số lượng thành viên của Hội
đồng Khen thưởng - Kỷ luật do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
4. Tùy theo tính chất của việc xem
xét mà Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật họp với tính chất Hội đồng Khen thưởng
hoặc Hội đồng Kỷ luật.
Quyết định của Hội đồng Khen thưởng
- Kỷ luật được thông qua khi có quá nửa thành viên của Hội đồng tán thành,
trong trường hợp có số phiếu bằng nhau thì bên nào có phiếu của Chủ tịch Hội
đồng sẽ quyết định.
5. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm các hình thức khen thưởng, kỷ luật của Đoàn
Luật sư đối với luật sư.
6. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm do Đại hội đại biểu
quyết định. Trình tự thủ tục giống như trình tự thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban
Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm.
Điều 19.
Văn phòng Đoàn Luật sư
1. Văn phòng Đoàn Luật sư có nhiệm
vụ:
a) Theo dõi, tổng hợp báo cáo hoạt
động của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
b) Phụ trách văn thư, thông tin,
tư liệu, lưu trữ của Đoàn Luật sư.
c) Phụ trách công tác kế toán, tài
chính của Đoàn Luật sư.
d) Quản lý thư viện của Đoàn Luật
sư.
đ) Giúp Ban Chủ nhiệm phân phối các
vụ án chỉ định cho các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân..
e) Quản lý hồ sơ nhân sự của Đoàn
Luật sư.
g) Quản lý con dấu và tài sản của
Đoàn.
2. Văn phòng Đoàn Luật sư gồm một
chánh văn phòng và một số nhân viên được tuyển dụng theo hợp đồng lao động, do
một phó chủ nhiệm phụ trách.
Điều 20.
Các bộ phận chuyên môn
Đoàn Luật sư có các bộ phận chuyên
môn giúp việc cho Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen thưởng- Kỷ luật, Ban Chủ nhiệm
quyết định thành lập, quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ phận chuyên môn của Đoàn Luật sư.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT
SƯ VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VÀ LUẬT SƯ HÀNH NGHỀ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Điều 21.
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân
1. Tổ chức hành nghề luật sư và luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 39,
Điều 40, Điều 52 và Điều 53 của Luật Luật sư.
2. Tổ chức hành nghề luật sư, luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân phải báo cáo với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về
việc thành lập, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề, mở chi
nhánh trong nước, mở cơ sở hành nghề nước ngoài, báo cáo về tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân định kỳ 6 tháng
và hàng năm.
Điều 22.
Quan hệ giữa Ban Chủ nhiệm với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có những
quyền hạn nhiệm vụ sau đây đối với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân:
1. Bồi dưỡng các luật sư trong tổ
chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân về chính trị, nghiệp
vụ và đạo đức luật sư.
2. Giám sát hoạt động các tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu luật sư hoặc tổ
chức hành nghề luật sư chấm dứt việc làm trái pháp luật; xem xét những trường
hợp luật sư vi phạm kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật.
3. Hòa giải tranh chấp giữa luật
sư với khách hàng, giữa các luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tổ chức tổng kết hoạt động của
luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
5. Phản ánh, báo cáo với các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết các khó khăn của các luật sư và tổ chức hành nghề luật
sư, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư và tổ chức hành nghề
luật sư.
Điều 23. Tổ
chức hành nghề luật sư mở chi nhánh ở địa phương khác, đặt cơ sở hành nghề ở
nước ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư mở chi
nhánh ở địa phương khác phải thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi mở
chi nhánh. Các luật sư của chi nhánh vẫn có những quyền và nghĩa vụ đối với Đoàn
Luật sư như các luật sư ở cơ sở chính.
2. Việc đặt cơ sở hành nghề ở nước
ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài được thực hiện theo Điều
43, Điều 44 của Luật Luật sư.
Điều 24.
Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể
ký kết hợp đồng thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt
Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm
thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận trong hợp đồng lao động phù
hợp với Luật Luật sư và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải
thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh kèm theo hợp đồng
thuê luật sư nước ngoài.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư
phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Các thông báo trên của tổ chức hành
nghề luật sư đồng gửi đến Văn phòng Đoàn Luật sư để theo dõi, tổng hợp và báo
cáo.
Chương VI
QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT
SƯ VỚI BỘ TƯ PHÁP, LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ, ỦY
BAN MẶT TRẬN TỒ QUỐC VIỆT NAM THÀNH PHỐ VÀ CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 25.
Quan hệ giữa Đoàn Luật sư với Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban
nhân dân thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam.
Đoàn Luật sư chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ báo cáo với Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân
thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố với tư cách thành viên
theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Điều 26.
Quan hệ giữa Đoàn Luật sư với các Cơ quan tiến hành tố tụng
Đoàn Luật sư phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc tạo điều kiện bảo đảm quyền, nghĩa vụ
của Luật sư khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Chương VII
THI HÀNH KỶ LUẬT, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KHEN THƯỞNG LUẬT SƯ
Điều 27.
Nhắc nhở hoặc thi hành kỷ luật
Luật sư vi phạm Luật Luật sư; Điều
lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Điều lệ Đoàn Luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư thì tùy theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị Ban Chủ nhiệm nhắc nhở
hoặc quyết định xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định tại Điều 32 của Điều
lệ này.
Điều 28.
Điều tra, xác minh việc vi phạm kỷ luật
1. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
phải xem xét, làm rõ việc khiếu nại, tố cáo và các nguồn tin khác về vi phạm kỷ
luật của luật sư và có thể giao cho một hoặc một số thành viên trong Hội đồng
Khen thưởng - Kỷ luật xác minh làm rõ. Luật sư bị khiếu nại có trách nhiệm giải
trình vụ việc trong quá trình xác minh.
2. Nếu thấy cần xem xét kỷ luật,
Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật để Ban Chủ nhiệm xem xét
quyết định.
Điều 29.
Thủ tục xem xét và quyết định kỷ luật luật sư
1. Chủ nhiệm thông báo ngày họp cho
luật sư bị xem xét kỷ luật và tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề
biết trước 10 ngày làm việc.
2. Vào ngày họp để Ban Chủ nhiệm
xem xét kỷ luật mà luật sư bị xem xét kỷ luật vắng mặt, thì phải hoãn cuộc họp.
Nếu triệu tập lần 2 mà luật sư bị xem xét kỷ luật vẫn vắng mặt không có lý do chính
đáng thì Ban Chủ nhiệm có quyền ra quyết định kỷ luật.
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư chủ trì cuộc
họp.
3. Trình tự cuộc họp:
a) Một thành viên của Hội đồng Khen
thưởng - Kỷ luật trình bày kết quả xác minh.
b) Luật sư bị xem xét kỷ luật, đại
diện tổ chức hành nghề trình bày ý kiến của mình và Ban Chủ nhiệm hỏi thêm để
làm rõ sự việc.
c) Luật sư bị xem xét kỷ luật tự
bảo vệ hoặc nhờ luật sư khác giúp đỡ bảo vệ.
d) Ban Chủ nhiệm thảo luận, bỏ phiếu
kín và công bố quyết định.
Điều 30.
Các hình thức kỷ luật
1. Ban Chủ nhiệm có quyền xử lý kỷ
luật theo các các hình thức sau đây:
a) Khiển trách
b) Cảnh cáo
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên
Đoàn Luật sư trong hạn từ 6 tháng đến 24 tháng.
d) Xóa tên khỏi danh sách luật sư
của Đoàn Luật sư.
2. Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng đối với người có hành vi sai phạm lần đầu, ít nghiêm trọng. Người bị kỷ
luật khiển trách sau ba tháng không sai phạm đương nhiên được xóa kỷ luật.
3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp
dụng đối với người đã bị xử lý kỷ luật khiển trách, chưa được xóa kỷ luật mà tái
phạm hoặc vi phạm lần đầu do lỗi nghiêm trọng. Người bị kỷ luật cảnh cáo sau 6
tháng không sai phạm, đương nhiên được xóa kỷ luật.
4. Hình thức kỷ luật tạm đình chỉ
tư cách thành viên Đoàn Luật sư từ 6 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với người
bị xử lý kỷ luật cảnh cáo, chưa được xóa kỷ luật mà tái phạm hoặc vi phạm lần
đầu do lỗi rất nghiêm trọng. Người bị tạm đình chỉ tư cách thành viên có thời
hạn sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn tạm đình chỉ mà không sai phạm thì đương
nhiên được xóa kỷ luật.
5. Hình thức kỷ luật xóa tên khỏi
danh sách luật sư của Đoàn Luật sư áp dụng đối với luật sư vi phạm trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 37 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
6. Cùng với quyết định về hình thức
kỷ luật, Ban Chủ nhiệm có quyền yêu cầu luật sư bị kỷ luật phải trả lại những
tài sản thu lợi bất chính hoặc phải thỏa thuận với khách hàng về bồi thường
thiệt hại.
Việc xác định lỗi ít nghiêm trọng
hay nghiêm trọng do Ban Chủ nhiệm quyết định.
Điều 31.
Báo cáo, thông báo về quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm
1. Chủ nhiệm phải báo cáo với Liên
đoàn Luật sư, Bộ Tư pháp, đồng gửi cho Sở Tư pháp về những quyết định kỷ luật.
2. Quyết định kỷ luật phải được gửi
cho luật sư bị kỷ luật, đồng thời thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nơi
luật sư đó hành nghề, người khiếu nại biết và thông báo cho các luật sư trong
Đoàn nếu cần.
Điều 32.
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm
1. Thời hạn khiếu nại đối với các
quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm là 15 ngày kể từ ngày đương sự được thông
báo quyết định đó.
2. Khi có khiếu nại đối với các quyết
định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm xem xét trả lời cho người khiếu nại
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3. Trong trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm thì có quyền khiếu nại
lên Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
người khiếu nại nhận được quyết định.
Điều 33.
Xem xét lại quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm
Trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt
Nam yêu cầu Ban Chủ nhiệm xem xét lại quyết định kỷ luật bị khiếu nại, Ban Chủ
nhiệm tiến hành các thủ tục xem xét lại việc kỷ luật đối với luật sư trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn
luật sư.
Điều 34.
Khen thưởng
Luật sư, Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư và các đơn vị trực thuộc có thành tích
tốt trong hoạt động nghề nghiệp, được Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật báo cáo
với Ban Chủ nhiệm hoặc đề nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc
Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Bộ Tư pháp khen thưởng.
Chương
VIII
TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN LUẬT
SƯ
Điều 35. Phí
thành viên
1. Các luật sư có nghĩa vụ đóng phí
thành viên cho Đoàn Luật sư là 50.000 đồng/tháng và phí Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định.
2. Nếu cần có đóng góp khác thì Ban
Chủ nhiệm báo cáo Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Điều 36. Sử
dụng quỹ của Đoàn Luật sư
1. Quỹ của Đoàn Luật sư được sử dụng
vào những việc sau:
a) Trả lương, phụ cấp cho bộ máy
giúp việc của Đoàn Luật sư
b) Chi phí về các hoạt động của Đoàn
Luật sư
c) Chi phí về trụ sở, văn phòng phí
và các phương tiện kỹ thuật của Đoàn Luật sư
d) Các chi phí khác.
2. Ban Chủ nhiệm quyết định việc
sử dụng quỹ của Đoàn Luật sư và kiểm tra sổ sách kế toán, tình hình tài chính, tài
sản của Đoàn Luật sư.
3. Ban Chủ nhiệm phải báo cáo về
vấn đề tài chính của Đoàn Luật sư tại kỳ Đại hội đại biểu luật sư thường niên.
Chương IX
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
Điều 37.
Sửa đổi bổ sung Điều lệ
Ban Chủ nhiệm hoặc 1/3 số thành viên
của Đoàn Luật sư đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ thì Đoàn Luật sư sẽ tổ chức Đại
hội đại biểu luật sư thảo luận và biểu quyết về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải
được hơn 1/2 số đại biểu tham dự biểu quyết tán thành.
Điều 38. Trong trường hợp có những
vấn đề mà Điều lệ Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh chưa quy định thì áp dụng
các quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện Điều lệ này.
Điều lệ này đã được Đại hội đại biểu
luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh thông qua vào ngày 03 tháng 10 năm
2010, thay thế bản Điều lệ ngày 20 tháng 7 năm 2002 được Bộ Tư pháp phê chuẩn
ngày 14 tháng 10 năm 2002 và các quy định trước đây trái với Điều lệ này./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ