ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2012/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về
Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền
đô thị giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 409/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2.
Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và nội dung Chương trình này để xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
án cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải
cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trường các Sở
- ban - ngành thành phố, các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về
chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị
giai đoạn 2011 - 2015;
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
và ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011 - 2020, cụ thể như sau:
Phần thứ
nhất
MỤC TIÊU
1. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhằm xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải
phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển đất nước.
2. Tạo điều kiện đảm bảo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi
phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh,
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động
điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố và của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế
quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền
và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính
trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế và thủ tục hành chính; xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách
chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Phần thứ
hai
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
I. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Về cải
cách thể chế:
a) Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được
sửa đổi, bổ sung.
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản
quy phạm pháp luật.
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành nhằm góp phần
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong
phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; Qua thực tiễn,
nghiên cứu kiến nghị Trung ương cải cách thể chế ở những lĩnh vực đang có nhiều
trở ngại, bức xúc, cản trở hoạt động đầu tư trong và ngoài nước, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (chính sách, quy định về
đất đai, về quản lý doanh nghiệp, về xã hội hóa các dịch vụ công…).
d) Nghiên cứu, kiến nghị hoàn
thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài
của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu
tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau
trong nền kinh tế.
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về
doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước
với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước;
nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước.
e) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách
nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong
môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
g) Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
h) Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng,
hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng
tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân
trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải
cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng
thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục
hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015,
thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của thành phố và quốc gia, bảo đảm điều kiện cho kinh tế của thành phố
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế;
giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn và
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cải cách thủ tục hành chính
giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng
cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả
các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống
nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu về
thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân
chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc
xây dựng thể chế, chuẩn mực về thủ tục hành chính; công khai các chuẩn mực, các
quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Giải quyết tốt mối quan hệ giao dịch
giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng
xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá
nhân.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, cấp quận - huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước);
trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại
các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành
chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
Xây dựng bộ máy hành chính nhà
nước phục vụ nhân dân trong sạch, vững mạnh, hiện đại, thông suốt, hiệu lực, hiệu
quả, đề cao kỷ luật, kỷ cương. Nghiên cứu xây dựng hệ thống các cơ quan chuyên
môn phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy mô của thành phố; Đổi mới
đồng bộ về tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, quận -
huyện và chính quyền cấp xã, thị trấn. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; quy chế mẫu các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Nghiên cứu kiện toàn, sắp xếp
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận
- huyện phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh nội dung Nghị định số
13/2008/NĐ-CP và 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.
- Đổi mới nội dung và phương thức
quản lý điều hành phù hợp với đặc điểm chính quyền đô thị; nâng cao thẩm quyền
và trách nhiệm của cơ quan hành chính cấp trên đối với cấp dưới; tăng thẩm quyền
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với ngưởi đứng đầu các cơ quan chuyên
môn. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm việc sắp xếp một số cơ quan chuyên
môn theo ngành dọc để quản lý thống nhất, đồng bộ và mang lại hiệu lực, hiệu quả
cao; nhất là những lĩnh vực về quy hoạch, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, y tế,
giáo dục,…
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ
chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ
chức phù hợp, phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu
lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị phù hợp.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến
nghị bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mô hình Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường không tổ chức Hội đồng nhân dân;
tiếp tục kiến nghị mở rộng thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tại các xã,
thị trấn. Mở rộng việc thực hiện thí điểm mô hình Bí thư cấp ủy đồng thời Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn; tăng cường vai trò giám
sát và đại diện cho dân của đại biểu Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân và tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
- Đẩy mạnh phân cấp đồng bộ và
phù hợp hơn trong công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố cho
các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; phân cấp giữa Ủy ban nhân dân quận
- huyện với các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, từng cấp chính
quyền địa phương. Bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch và định hướng phát
triển, tăng cường kiểm tra, nhằm vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa
phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện.
c) Tiếp tục đổi mới phương thức
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt
mức trên 80% vào năm 2020;
d) Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức
và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Tăng cường đầu tư và đổi
mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh
mẽ, có hiệu quả. Đồng thời, Nhà nước đẩy mạnh xã hội hóa, vận dụng hợp lý những
mặt tích cực của cơ chế thị trường để khuyến khích và huy động các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước, các nguồn lực khác nhằm phát triển mạnh các dịch vụ
công, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của nhân dân qua các
chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng.... Nghiên cứu xây dựng đề án
thành lập các Tập đoàn kinh tế lớn của thành phố trên cơ sở tổ chức lại các Tổng
công ty và Công ty nhà nước;
Cải cách và triển khai trên diện
rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm
2020.
4. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có
tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
d) Trên cơ sở xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với
yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc
một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
đ) Nghiên cứu, kiến nghị hoàn
thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp
với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện
chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức
hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công
khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương
lai. Việc tuyển dụng gắn với tinh giản biên chế, luân chuyển vị trí công tác
theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực
thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
e) Nghiên cứu, kiến nghị hoàn
thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm
và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm
đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
g) Đổi mới nội dung và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo,
bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước
khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức viên chức theo Chương trình Đào tạo nguồn nhân lực của
thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo.
h) Nghiên cứu, kiến nghị tập
trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã
hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức,
viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định
về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp
vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại.
- Đổi mới quy định của pháp luật
về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và
có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất
sắc công vụ.
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng
cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối và quy trình công việc
trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến
tiêu cực, quan liêu và tham nhũng.
5. Cải cách
tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện
cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển;
dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh
xã hội; bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tổng công ty;
quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ công trong giới hạn
an toàn.
c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng
kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển
các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và
quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng,
đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân
sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo
số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo,
y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
e) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất
là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện
chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ
chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ,
công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng
cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận
với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách
bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Hiện đại
hóa nền hành chính thành phố:
a) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố, với
mục tiêu là hoàn thiện hệ thống điện tử “Một cửa” của thành phố, trở thành
trung tâm thông tin của vùng, xây dựng Chính phủ điện tử, thiết thực phục vụ
yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều
hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến
các sở - ngành, quận - huyện và một số phường - xã điểm.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến
năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện
tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của
các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ
3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà
nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ
công của đơn vị sự nghiệp công.
- Thống nhất việc ứng dụng công
nghệ thông tin từ thành phố đến phường -xã, thị trấn, nhằm phục vụ và giải quyết
các công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân và doanh nghiệp
theo quy định; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp
lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.
- Hoàn thành hệ thống thông tin
cấp cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông và hoàn thiện,
nâng cấp các ứng dụng cho 24 quận - huyện và các sở - ngành.
- Từng bước xây dựng hệ thống
giao ban trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các đơn vị; bảo đảm hệ
thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy
ban nhân dân Thành phố đến các sở - ngành, quận - huyện; tiến đến xây dựng một
hệ thống Chính quyền điện tử trên địa bàn thành phố hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
“một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội,
quản lý đô thị và khoa học-công nghệ; tạo luồng thông tin tự động. Mở rộng phạm
vi kết nối với 24 quận - huyện và các sở - ban - ngành “ Một cửa điện tử” cung
cấp tình trạng giải quyết hồ sơ thành phố. Xây dựng bản đồ chia sẻ thông tin của
các đơn vị sở - ngành, quận - huyện.
c) Công bố danh mục các dịch vụ
hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính theo quy định. Xây dựng
và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính
nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành
chính.
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước: khuyến khích mở rộng
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008 đến phường
- xã, thị trấn; từng bước mở rộng liên thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cho công dân, doanh nghiệp.
đ) Thực hiện Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
e) Xây dựng trụ sở cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. Quy
hoạch chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm
việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công
việc. Chú ý bảo đảm công năng sử dụng và tránh lãng phí.
II. CÁC GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước 10 năm của thành phố được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015):
thành phố triển khai thực hiện Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục
tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định
số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, với
các mục tiêu cụ thể sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ
quan, đơn vị ở thành phố và địa phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước;
trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp
lý.
b) Đổi mới cơ bản quy trình xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được.
c) Thể chế hóa các quy định pháp
luật về sở hữu, đất đai; tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ngày
càng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo quy
định của Nhà nước.
d) Cải cách cơ bản các thủ tục
hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm
đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Đến năm 2013, cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được triển khai 100% tại tất cả các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%.
e) Từng bước nâng cao chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%
vào năm 2015.
g) Trên 50% các cơ quan hành
chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 80% công
chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
h) Tiếp tục đổi mới chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung; xây dựng và ban hành cơ chế tiền lương riêng đối
với từng khu vực: Khu vực hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và tính
trong chi quản lý hành chính nhà nước; khu vực lực lượng vũ trang do ngân sách
nhà nước bảo đảm và tính trong chi ngân sách nhà nước cho quốc phòng, an ninh;
khu vực sự nghiệp công do quỹ lương của đơn vị sự nghiệp bảo đảm và được tính
trong chi ngân sách nhà nước cho ngành.
i) Trên 60% các văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng
điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông
tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định;
cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
k) Các trang tin, cổng thông tin
điện tử của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố hoàn thành việc kết nối
với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố, góp phần hình thành đầy
đủ Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ trên Internet.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm
các mục tiêu sau đây:
a) Hoàn thiện quá trình triển
khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo quy
định của nhà nước.
b) Hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước từ thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực,
hiệu quả.
c) Thủ tục hành chính được cải
cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính
đạt mức trên 80% vào năm 2020.
d) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm.
đ) Chính sách tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và
các chế độ phụ cấp mới theo quy định của nhà nước.
e) Sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự
phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
g) Đến năm 2020, việc ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước đạt được mục tiêu quy định tại Chương trình này.
Phần thứ
ba
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Thủ trưởng
các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị
trấn.
Thủ trưởng các sở - ban - ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành
chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định
rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của
cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.
Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có
chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
3. Nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở - ban - ngành, Ủy
ban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải
cách hành chính các cấp.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy
mạnh cải cách hành chính.
Triển khai thực hiện xây dựng Bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở thành phố và các sở - ban -
ngành, quận - huyện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Quy định kết quả thực hiện cải
cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
5. Phát triển đồng bộ và song
hành, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính,
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công tác của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, tăng
cường giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đảm bảo kinh phí cho việc thực
hiện Chương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc
huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung
ương để triển khai Chương trình.
7. Cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công
vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
Phần thứ
tư
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1.
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Giao trách nhiệm Thủ trưởng các sở - ban -
ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện
trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng
kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố trong quý II năm 2012; cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời
và hiệu quả những nội dung của Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục
tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định
số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020:
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng
kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở
Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước cho triển khai kế hoạch cải
cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Nội vụ)
tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Nội
vụ:
a) Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải
cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn các sở - ban -
ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch, chương trình cải cách
hành chính.
d) Hướng dẫn các sở - ban -
ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng
quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình.
đ) Kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nộ vụ hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
e) Hướng dẫn việc triển khai thực
hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
g) Tham gia với Viện Nghiên cứu
phát triển thành phố hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện.
h) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các
sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
i) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
3. Sở Tư
pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính; kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố triển khai thực hiện đề án văn hóa công vụ.
d) Tham gia phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính
phủ trên Internet theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
đ) Chủ trì tiếp nhận xử lý phản ảnh
của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
5. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tài chính công.
b) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
c) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
d) Chủ trì thẩm định kinh phí thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan thành phố và địa
phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các sở
- ban - ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận -
huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương
trình.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các sở -
ban - ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận -
huyện triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết
số 22/2008/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ và Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề
án cải cách thể chế và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế
vĩ mô giai đoạn 2011 - 2020 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Chủ trì, tham mưu, đề xuất và
các sở - ngành liên quan phối hợp thực hiện đề án Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa
trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước
cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện
Chương trình.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp
xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
theo Chương trình.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với
Chương trình.
c) Chủ trì phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ.
8. Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
b) Chủ trì triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn thành phố.
9. Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố:
Chủ trì phối hợp với các sở -
ngành có liên quan Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ
công.
10. Sở Y tế:
a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ y tế công.
b) Chủ trì triển khai đổi mới
chính sách bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
11. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công.
12. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì triển khai cải cách
chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp,
chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công (theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội); phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách chính sách
tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
13. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
14. Đài
Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố, Báo Sài Gòn giải
phóng, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan thông
tin, báo chí trên địa bàn thành phố:
Xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các sở
ban ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp.
15.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương
trình này của các sở - ngành, cơ quan thuộc thành phố và Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của
Chương trình, các sở - ngành, cơ quan thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
chủ động báo cáo trình Chủ tịchỦy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.