BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2450/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 3 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG "QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT THỂ THAO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020"
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2198/QĐ-TTg ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
4242/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc giao nhiệm vụ và thành lập Ban xây dựng “Quy hoạch hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thể dục thể thao Tờ trình số 163/TTr-TCTDTT ngày 11 tháng 6 năm 2012 về
việc phê duyệt đề cương đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể
thao quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt nội dung đề cương "Quy hoạch hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020".
(Nội dung đề cương tại Phụ lục
kèm theo)
Điều 2.
Chánh Văn phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể
thao, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh (để báo cáo);
- Thứ trưởng Lê Khánh Hải;
- Lưu: VT, KHTC, ĐL.(10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|
NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG
“QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ THAO QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-BVHTTDL ngày tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch)
I. SỰ CẦN THIẾT
LẬP QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ THAO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020:
Trong những năm qua, sự nghiệp
Thể dục thể thao đã và đang phát triển mạnh mẽ, đúng hướng và góp phần quan trọng
trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Cùng với sự tiến bộ về quản lý và
tổ chức hoạt động thể dục thể thao, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho thể dục
thể thao đã được quan tâm đầu tư xây dựng đáng kể, nhất là những công trình phục
vụ SEA Games 22 năm 2003 và Indoor Games 3 năm 2009. Tuy nhiên so với yêu cầu
chung về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu về rèn luyện sức khỏe và hoạt động
tinh thần cũng như tương quan với khu vực thì hoạt động thể dục thể thao nước
ta vẫn còn ở trình độ thấp, nhất là thể dục thể thao quần chúng. Một nguyên
nhân quan trọng là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao chưa đầy đủ,
đồng bộ và đúng trọng tâm để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Nhà nước đã có nhiều văn bản
pháp lý làm cơ sở cho công tác phát triển sự nghiệp thể dục thể thao nói chung
và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao nói riêng. Ban Chấp hành
trung ương Đảng có Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020. Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản: Chỉ thị số 133-TTg ngày 07/3/1995 về việc
xây dựng quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao, Chỉ thị số 274/TTg ngày
27/4/1996 về quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ sự nghiệp Chiến lược phát triển
Thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020,... cũng như nhiều văn bản khác của
ngành Thể dục thể thao và các Bộ, Ngành liên quan. Tuy nhiên các nội dung về cơ
sở vật chất kỹ thuật chỉ được đề cập ở từng khía cạnh mà chưa có một quy hoạch
cho hệ thống cơ sở vật chất Thể dục thể thao.
Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu
quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020 để
làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng của Chính phủ, của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan quản lý thể dục thể thao của các địa
phương, Bộ, Ngành và các cấp quản lý khác đối với đất đai, công trình và phân bổ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao. Quy hoạch còn làm cơ
sở cho các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành Thể dục thể thao tại các địa
phương và Bộ, Ngành, làm tiền đề cho các đối tượng (doanh nghiệp, tư nhân...)
tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao thực hiện nhiệm
vụ xã hội hóa đã được Đảng và Nhà nước xác định.
II. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1. Căn cứ pháp
lý
- Luật Thể dục, thể
thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao đến năm
2020;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
- Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT
ngày 20 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
- Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành Thể dục thể thao đến năm 2010;
- Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát
triển thể dục thể thao ở xã phường thị trấn đến năm 2010;
- Chỉ thị số 274/TTg ngày 27
tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ sự
nghiệp phát triển thể dục thể thao;
- Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 23
tháng 10 năm 2002 của Ban Chấp hành trung ương về phát triển thể dục thể thao đến
năm 2010;
- Thông tư liên ngành số
1590/TTLN ngày 23 tháng 11 năm 1996 của Tổng cục Địa chính và Tổng cục Thể dục
thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn về quy hoạch, quản
lý sử dụng đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển thể dục thể thao;
- Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BCA-UBTDTT ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Bộ Công an và Ủy ban Thể dục
thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực trong lực lượng công an nhân dân;
- Thông tư liên tịch số
67/2005/TTLT-BQP-UBTDTT ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Bộ Quốc phòng và Ủy ban Thể
dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) phối hợp quản lý và chỉ đạo
công tác thể dục thể thao trong quân đội;
- Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 2 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội;
- Thông tư số
01/2012/TT-BKHĐT ngày 9 tháng 2 năm 2012 của Bộ KH-ĐT về hướng dẫn xác định mức
chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Quyết định số 4242/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ và thành lập Ban xây dựng
“Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020”.
2. Các căn cứ
khác
- Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020;
- Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2020;
- Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
- Căn cứ số liệu
hiện trạng và báo cáo quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao của các địa
phương; các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Niên giám thống
kê- Tổng cục Thống kê;
- Các số liệu thống
kê và tài liệu khác liên quan.
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng.
III. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm
quy hoạch
- Phát triển cơ sở
vật chất - kỹ thuật thể dục thể thao vừa là nền tảng, vừa là động lực hình
thành và phát triển các thiết chế thể dục thể thao cơ bản của ngành thể dục thể
thao. Cơ sở vật chất- kỹ thuật góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng các thiết
chế phục vụ nâng cao thành tích thể thao và đào tạo vận động viên trẻ; góp phần
mở rộng các thiết chế phục vụ chiến lược phát triển thể thao quần chúng, thể dục
thể thao trường học.
- Xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo vận động viên, thi đấu thể thao thành
tích cao phải mang tính chất tổng hợp, đồng bộ, hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế và xu thế phát triển của các Đại hội thể thao khu vực, Châu Á, Olympic.
- Xây dựng cơ sở vật
chất cho thể dục thể thao quần chúng phải thiết thực phục vụ nhu cầu luyện tập
thể thao và giải trí của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng
tỉnh, thành phố. Coi trọng xây dựng các công trình thể dục thể thao phúc lợi
công cộng, đồng thời chú trọng các công trình có khả năng mở rộng dịch vụ công
về thể dục thể thao, đặc biệt về thể thao giải trí.
- Xây dựng cơ sở vật chất thể dục
thể thao cho hệ thống giáo dục đào tạo phải chú trọng các cơ sở đào tạo giáo
viên thể dục thể thao và trường học các cấp. Các công trình thể dục thể thao
trường học phải đáp ứng ngay cho nhu cầu luyện tập, vui chơi giải trí trước mắt,
đồng thời có định hướng phát triển hiện đại hơn trong một số năm tới.
- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật thể dục thể thao phải chú ý bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; vừa
xây dựng, vừa chú trọng quản lý sử dụng đạt hiệu quả cao.
2. Mục tiêu quy
hoạch
Tăng cường đầu tư
phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục thể thao, thu hẹp khoảng cách thiếu
thốn, lạc hậu so với các nước Châu Á tiên tiến, đưa nền thể dục thể thao nước
ta tiến bộ nhanh trong một số năm tới, góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực, cải thiện chất lượng nòi giống người Việt Nam, mở rộng giao lưu quốc tế về
thể thao, nâng cao vị thế của Việt Nam đối với khu vực và thế giới.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH
1. Về không
gian:
- Chỉ quy hoạch cơ
sở vật chất kỹ thuật thể thao do Nhà nước quản lý và đầu tư. Các cơ sở vật chất
của tập thể, doanh nghiệp, tư nhân sẽ chỉ đề cập ở mức độ quan điểm, nguyên tắc,
cơ chế chính sách và các mô hình chung.
- Đối với các Bộ,
Ngành: ngoài cơ sở do Bộ trực tiếp quản lý, không chi tiết các cơ sở cấp thấp
hơn mà chỉ đưa ra thiết chế, mô hình chung.
- Đối với các địa
phương: chủ yếu cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao cấp vùng - tỉnh. Các cấp huyện,
thị xã, phường chỉ đề xuất định hướng, thiết chế và mô hình chung.
- Đối với các cơ sở
đào tạo: chỉ các cơ sở do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, chưa quy hoạch
các cơ sở do địa phương, các Bộ, Ngành khác (Quốc phòng, Công an, Giáo dục và
đào tạo) quản lý.
- Đối với công
trình hành chính: đề xuất các phương án trụ sở Tổng cục Thể dục thể thao và các
cơ quan trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao.
- Đề xuất phương
án quy hoạch cơ sở vật chất cho các đơn vị thuộc liên đoàn, hiệp hội thể dục thể
thao. Các cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tư nhân sẽ chỉ đề cập ở mức độ quan
điểm, nguyên tắc, cơ chế chính sách, mô hình chung.
Lãnh thổ vùng Bắc
Trung Bộ theo Chiến lược và Quy hoạch tổng phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030 gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên - Huế.
2. Về thời
gian:
- Số liệu hiện trạng
đến năm 2011;
- Quy hoạch đến năm 2020.
V. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
1. Phương pháp
thu thập tài liệu: Được sử dụng để lựa chọn những tài
liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu
trong quy hoạch. Phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân
tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách
quan và chính xác.
2. Phương pháp
phân tích tổng hợp: Được sử dụng trong suốt quá trình
phân tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên cứu trong quy
hoạch như: thực trạng về đất đai sử dụng cho thể dục thể thao, thực trạng công
trình thể dục thể thao,...
3. Phương pháp
điều tra, khảo sát thực địa: Được thực hiện nhằm điều
tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan trọng cần thiết cho quá
trình phân tích, đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu. Thông qua phương
pháp này cho phép xác định cụ thể hơn về vị trí, ranh giới, quy mô cũng như tầm
quan trọng của các đối tượng nghiên cứu; đồng thời còn cho phép xác định khả
năng tiếp cận đối tượng. Mặt khác, trong thực tế công tác thống kê các số liệu
của các ngành nói chung và của ngành thể thao nói riêng còn chưa hoàn chỉnh và
đồng bộ, còn nhiều bất cập và chưa thống nhất, do vậy phương pháp nghiên cứu và
khảo sát thực địa tại chỗ là không thể thiếu trong quá trình lập quy hoạch.
4. Phương pháp
dự báo, chuyên gia: Được áp dụng để nghiên cứu
một cách toàn diện các yếu tố khách quan và chủ quan; các yếu tố trong nước và
quốc tế; các yếu tố trong và ngoài ngành Thể thao; những thuận lợi và khó khăn
thách thức... có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển thể thao. Trên cơ sở đó dự
kiến xây dựng hệ thống cơ sở vật chất công trình phục vụ huấn luyện và đào tạo
thể thao quốc gia một cách bền vững; nghiên cứu đề xuất các trọng điểm, các dự
án ưu tiên đầu tư.
5. Phương pháp
bản đồ: được sử dụng trên cơ sở kết quả các nội dung
phân tích, đánh giá, tổng hợp của quy hoạch. Với các kết quả đã được nghiên cứu,
thông qua phương pháp bản đồ sẽ thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên
cứu cụ thể trên biểu đồ; xác định sự phân bố theo lãnh thổ của các đối tượng được
nghiên cứu trên bản đồ.
VI. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
1. Xác định vị
trí, vai trò và lợi thế của ngành thể thao trong phát triển kinh tế - xã hội của
vùng và quốc gia;
2. Phân tích, đánh
giá thực trạng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia;
3. Xác định quan
điểm mục tiêu quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến
năm 2020;
4. Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm
2020;
5. Xác định danh mục
các khu vực, các dự án ưu tiên;
6. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường;
7. Đề xuất cơ chế,
chính sách; giải pháp, mô hình tổ chức quản lý hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
thể thao quốc gia.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN LẬP QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực
hiện
- Cơ
quan phê duyệt quy hoạch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan
trình phê duyệt : Tổng cục Thể dục thể thao
- Cơ quan chủ
trì lập quy hoạch: Ban xây dựng Quy hoạch hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020.
- Cơ quan lập
quy hoạch: Ban xây dựng Quy hoạch hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020.
- Cơ quan phối
hợp: Ban quản lý Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc Việt Nam; Các
Cục, Vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các Vụ chức năng thuộc Tổng cục Thể dục thể thao; các Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch của các tỉnh/thành phố; các Bộ Giáo dục và đào
tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Tiến độ thực
hiện: Dự kiến theo bảng sau
TT
|
Nội dung công việc
|
Thời
gian
|
1
|
Xây dựng đề cương, dự toán và
phê duyệt
|
Tháng 1- 6/2012
|
2
|
Khảo sát thực địa, thu thập, tổng
hợp và phân tích các số liệu phục vụ quy hoạch
|
Năm 2012
|
3
|
Xây dựng phương án quy hoạch,
tổng hợp nội dung dự thảo báo cáo
|
Tháng 6 - 7/2012
|
4
|
Báo cáo lần 1 nội dung quy hoạch
|
Tháng 7/2012
|
5
|
Chỉnh sửa, bổ sung và báo cáo Hội
đồng Thẩm định cấp Bộ
|
Tháng 8/2012
|
6
|
Chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ
trình duyệt
|
Tháng 9/2012
|
VIII. SẢN PHẨM QUY HOẠCH
1. Phần thuyết minh
- Báo cáo tổng hợp kèm theo bản
đồ
- Báo cáo tóm tắt kèm theo bản đồ
- Phụ lục, bảng biểu minh hoạ.
- Dự thảo tờ trình xin phê duyệt
và quyết định phê duyệt quy hoạch.
2. Phần bản vẽ:
01 bộ bản đồ màu theo danh mục
sau
TT
|
Tên
bản vẽ
|
1
|
Bản đồ hiện trạng hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia theo các giai đoạn đến 2011 của toàn
quốc
|
2
|
Bản đồ hiện trạng hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia theo các giai đoạn đến 2011 của các
vùng lãnh thổ
|
3
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia theo các giai đoạn đến 2020 của toàn quốc
|
4
|
Bản đồ quy hoạch hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia theo các giai đoạn đến 2020 của các vùng
lãnh thổ
|
IX. KHUNG NỘI
DUNG BÁO CÁO “QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ THAO QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2020”
“PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập quy hoạch
2. Căn cứ lập quy hoạch
3. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch
4. Nội dung và nhiệm vụ quy
hoạch
5. Phương pháp lập quy hoạch
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
THỂ DỤC THỂ THAO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2011
I-1- Các căn cứ pháp lý và quy
phạm để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao
I-2- Đánh giá về đất đai cho Thể
dục thể thao
I-3- Đánh giá thực trạng công
trình Thể dục thể thao
I-4- Đánh giá cơ sở vật chất kỹ
thuật Thể dục thể thao của các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao
I-5- Nhận xét và đánh giá chung
Phần thứ hai
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ THAO QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2020
II-1- Các cơ sở
quy hoạch
II-1-1- Định hướng
phát triển kinh tế - xã hội
- Toàn quốc
- Các vùng
II-1-2- Định hướng
phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao
- Nhiệm vụ chính
trị của công tác Thể dục thể thao
- Mục tiêu phát
triển sự nghiệp TDTT đến 2020
II-1-3- Xu thế
phát triển Thể dục thể thao và cơ sở vật chất kỹ thuật của các nước trong khu vực
và trên thế giới
II-1-4- Các khó
khăn thách thức trong phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể
thao
II-2- Quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật trong các thiết chế cơ bản
của ngành Thể dục thể thao
II-2-1- Quan điểm
quy hoạch và cơ sở vật chất
II-2-2- Mục tiêu
quy hoạch cơ sở vật chất
II-2-3- Nhiệm vụ
quy hoạch cơ sở vật chất
II-2-4- Tiêu chuẩn
hóa cơ sở vật chất trong các thiết chế cơ bản của ngành Thể dục thể thao
II-3- Nội dung quy
hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao quốc gia
II-3-1- Quy hoạch
đất giành cho hoạt động Thể dục thể thao
II-3-2- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao theo vùng, lãnh thổ
II-3-2-1- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao cấp phường, xã, thị trấn.
II-3-2-2- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao cấp quận, huyện.
II-3-2-3- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao cấp tỉnh, thành.
II-3-3- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao theo Bộ, Ngành
II-3-3-1- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao của ngành Giáo dục đào tạo
II-3-3-2- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao của Bộ Quốc phòng
II-3-3-3- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao của Bộ Công an.
II-3-3-4- Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Thể dục thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trực tiếp quản lý
- Hệ thống cở sở vật
chất phục vụ tổ chức ASIAD 18
- Hệ thống cở sở vật
chất phục vụ tổ chức Beach Games
- Hệ thống cở sở vật chất phục vụ tổ chức Đại hội Thể dục thể thao toàn
quốc.
- Hệ thống cở sở vật
chất phục vụ tổ chức Hội khỏe Phù đổng
- Hệ thống cở sở vật
chất của các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
- Hệ thống cở sở vật
chất của các cơ sở đào tạo Thể dục thể thao quốc gia
- Hệ thống cở sở vật
chất của các công trình phục vụ thể thao khác
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Nâng cao nhận thức tư tưởng và
đào tạo nguồn nhân lực
- Đổi mới, nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý nhà nước về phát triển Thể dục, thể thao
- Phát huy vai trò, chức năng của
Ủy ban Olympic Việt Nam và các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục thể thao trong sự
phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp.
- Tăng cường nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất kỹ thuật
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2. Các Bộ, Ban, Ngành liên quan
3. UBND các tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ”