UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011
CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy
nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số 66/TTr-LĐTBXH ngày 27/7/2012 và Kết quả thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 75/BC-STP ngày 10/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, tổ chức thực hiện một số chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN
2012-2015 THEO NGHỊ QUYẾT 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên
tắc, nội dung và mức hỗ trợ; trình tự, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ; phương thức cấp
phát và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm theo Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các chính sách hỗ trợ theo Quy định này chỉ
áp dụng cho các Trung tâm giới thiệu việc làm, Doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề cung ứng được lao động, Doanh nghiệp phối hợp
tổ chức dạy nghề đồng thời bố trí việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh
(dưới đây gọi tắt là tổ chức).
Các tổ chức nói trên được hỗ trợ kinh phí
giải quyết việc làm từ ngân sách tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ
trợ; thời gian áp dụng
1. Nguyên tắc: Đúng đối tượng, trình tự, thủ
tục quy định và trong kế hoạch được giao. Hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quy
định này chỉ được hỗ trợ một lần.
2. Thời gian áp dụng: từ ngày Quyết định ban
hành Quy định này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 đối với tổ chức đủ
các điều kiện theo quy định tại Quy định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ GIỚI
THIỆU VIỆC LÀM, CUNG ỨNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Đối tượng,
nguyên tắc, mức, điều kiện hỗ trợ
1. Đối tượng:
a) Trung tâm Giới thiệu việc làm (GTVL) thành
lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc; Trung tâm GTVL thành lập
theo Quyết định của các Bộ, Ngành hoặc của cơ quan Trung ương của tổ chức chính
trị xã hội; Doanh nghiệp được Sở Lao động-TB&XH cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ giới thiệu việc làm đóng trên địa bàn tỉnh (dưới đây được gọi tắt là
Trung tâm) đã cung ứng, giới thiệu được lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh
Phúc (không bao gồm số lao động giới thiệu qua sàn giao dịch việc làm của tỉnh
và số lao động trung tâm giới thiệu, cung ứng cho đơn vị sử dụng lao động đã
thu phí giới thiệu việc làm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
95/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của liên Bộ Tài chính, Lao động-TB&XH
hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm) vào làm việc tại các doanh nghiệp; cơ sở
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh (dưới đây được gọi tắt
là đơn vị sử dụng lao động).
b) Cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn tỉnh cung
ứng lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc đã học nghề tại cơ sở mình vào
làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh.
2. Nguyên tắc, mức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần mức 400.000 đồng/người lao
động do trung tâm, doanh nghiêp, cơ sở dạy nghề cung ứng, giới thiệu được cho
đơn vị sử dụng lao động.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đối với Trung tâm: hàng năm, phải có kế
hoạch giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các đơn vị sử dụng lao động
trong và ngoài tỉnh được Sở Lao động -TB&XH phê duyệt, giao chỉ tiêu giới
thiệu việc làm. Có hợp đồng cung ứng lao động với đơn vị sử dụng lao động (theo
mẫu số 01). Lao động được cung ứng theo hợp đồng phải thuộc loại nghề ổn định,
đã có thời gian làm việc ổn định tại đơn vị sử dụng lao động và được đơn vị đó
đóng BHXH ít nhất từ 01 năm trở lên (đối với đối tượng phải tham gia BHXH theo
quy định của pháp luật về BHXH). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về
việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
b) Đối với cơ sở dạy nghề: hàng năm, phải có
kế hoạch cung ứng lao động cho các đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh
được Sở Lao động-TB&XH phê duyệt, giao chỉ tiêu cung ứng lao động. Có hợp
đồng cung ứng lao động với đơn vị sử dụng lao động (theo mẫu số 01). Lao động
được cung ứng phải là người học nghề tại cơ sở tốt nghiệp sau thời điểm
01/01/2012 và phải thuộc loại nghề ổn định, đã có thời gian làm việc ổn định
tại đơn vị sử dụng lao động và được đơn vị đó đóng BHXH ít nhất từ 01 năm trở
lên (đối với đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH).
Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03
năm trở lên.
Điều 5. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục hỗ trợ cho giới thiệu việc làm
1. Tháng 6 hàng năm, Trung tâm Giới thiệu
việc làm, cơ sở dạy nghề cung ứng lao động gửi đăng ký kế hoạch giới thiệu việc
làm cho lao động của năm liền kề về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng
hợp xây dựng kế hoạch, thẩm định trình UBND tỉnh. Thông báo lại cho đơn vị sau
khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Bản photo Quyết định giao chỉ tiêu giới
thiệu việc làm cung ứng lao động của Sở Lao động-TB&XH.
b) Bản sao chứng thực Hợp đồng cung ứng lao
động.
c) Công văn đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách
lao động đã giới thiệu cung ứng cho đơn vị sử dụng lao động, gồm 2 loại:
- Danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH có xác nhận của đơn vị sử dụng lao
động và cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH từ 01 năm trở lên (theo biểu số
01). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định
từ 03 năm trở lên.
- Danh sách lao động không thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH có xác nhận của đơn vị sử
dụng lao động về thời gian làm việc tại đơn vị từ 01 năm trở lên (theo biểu số
02). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định
từ 03 năm trở lên.
d) Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của từng
người lao động có tên trong danh sách người lao động đã cung ứng cho đơn vị sử
dụng lao động.
e) Đối với cơ sở dạy nghề, ngoài danh sách
người lao động được cung ứng đã tham gia học nghề tại cơ sở dạy nghề (theo mẫu
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này) phải nộp bản sao chứng thực Quyết định
công nhận tốt nghiệp và danh sách tốt nghiệp của các lớp dạy nghề có tên người
lao động được cung ứng.
3. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đơn vị sử
dụng tiếp nhận lao động, trung tâm hoặc cơ sở dạy nghề phải báo cáo hợp đồng
cung ứng lao động kèm theo danh sách người lao động đã cung ứng về Sở Lao
động-TB&&XH. Cuối quý trước ngày 25 của tháng báo cáo về tình trạng
việc làm của người lao động theo từng đợt cung ứng về Sở Lao động-TB&XH.
b) Trong vòng 60 ngày (kể từ ngày người lao
động làm việc đủ 1 năm tại đơn vị sử dụng lao động), trung tâm, cơ sở dạy nghề
hoàn thiện 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (hồ sơ qui định tại Khoản 2 của Điều này)
gửi trực tiếp Sở Lao động-TB&XH. Quá thời hạn quy định nộp hồ sơ thì sẽ
không được xem xét hỗ trợ.
Điều 6. Cấp phát và
thanh quyết toán sau khi giới thiệu việc làm
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Sở Lao động-TB&XH thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Lao động-TB&XH, UBND tỉnh giao
Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định trình UBND tỉnh ra Quyết định cấp kinh phí hỗ
trợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ
trợ, Sở Lao động-TB&XH phải cấp cho đơn vị được hưởng. Hồ sơ, thủ tục thanh
quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 2. HỖ TRỢ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 7. Hỗ trợ giải
quyết việc làm tại doanh nghiệp
1. Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ:
a) Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tuyển dụng lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc bố trí việc làm ổn định
cho người lao động từ một năm trở lên có đóng Bảo hiểm xã hội đối với lao động
bắt buộc phải đóng BHXH thì được xem xét hỗ trợ theo quy định tại văn bản này.
b) Điều kiện: Doanh nghiệp phải có văn bản
đăng ký kế hoạch tuyển lao động (gửi Sở Lao động-TB&XH đối với lao động
thuộc các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp; Ban quản lý các khu công nghiệp
đối với lao động thuộc các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp của tỉnh) gửi vào
tháng 6 hàng năm cho kế hoạch của năm liền kề. Phải đào tạo hoặc phối hợp đào
tạo nghề cho lao động và được Sở Lao động-TB&XH thẩm định (trong trường hợp
đào tạo nghề tại doanh nghiệp)
c) Mức hỗ trợ: Mức 400.000 đồng/người/lần và
chỉ được xem xét hỗ trợ một lần.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ:
2.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách
lao động, gồm 2 loại:
- Danh sách lao động đã qua phối hợp đào tạo
nghề được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc 1 năm trở lên thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc: có xác nhận của cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH
từ 01 năm trở lên (theo biểu số 03). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động
về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
- Danh sách lao động đã qua phối hợp đào tạo
nghề được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc 1 năm trở lên không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc (theo biểu số 04). Có bản cam kết của cơ sở sử
dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
b) Bản sao chứng thực hộ khẩu thường trú của
từng người lao động trong danh sách.
2.2. Trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ:
Sau khi người học nghề hoàn thành khóa học và
làm việc tại doanh nghiệp đủ 1 năm, trong vòng 60 ngày doanh nghiệp phải hoàn
thiện 02 bộ hồ sơ hỗ trợ theo quy định tại điểm a mục 2.1 Khoản này và nộp trực
tiếp tại Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đối với doanh nghiệp trong khu
công nghiệp; Sở Lao động-TB&XH đối với doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp
để thẩm định (quá thời hạn quy định nộp hồ sơ thì không được xem xét hỗ trợ).
3. Cấp phát và thanh quyết toán:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ của các doanh nghiệp trong KCN, Ban quản lý KCN phải thẩm định và gửi Sở
Lao đông-TB&XH để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Ban quản lý các KCN gửi, Sở Lao động-TB&XH phải tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét. Đối với hồ sơ của các doanh nghiệp ngoài khu công
nghiệp, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động-TB&XH thẩm
định và trình UBND tỉnh xem xét.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình của Sở Lao động-TB&XH, UBND tỉnh giao Sở Tài chính kiểm tra,
thẩm định trình UBND tỉnh ra Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ về Sở Lao
động-TB&XH.
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND
tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, Sở Lao động-TB&XH phải chuyển trả
kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN cho Ban quản lý các KCN.
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND
tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, Sở Lao động-TB&XH phải chi trả cho
doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ ngoài khu công nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
kinh phí do Sở Lao động-TB&XH chuyển trả, Ban quản lý các khu công nghiệp
phải chi trả cho doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA GIỚI THIỆU VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Là cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Hàng năm chủ trì, tổng hợp kế hoạch và dự
toán kinh phí giải quyết việc làm của tỉnh thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND
từ UBND cấp huyện và các sở, cơ quan cấp sở; phối hợp với Sở Tài chính & Sở
Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, tổng hợp xong kế hoạch và dự toán kinh phí
trước ngày 30/9 hàng năm trình UBND tỉnh quyết định. Tổ chức chi trả cho các
doanh nghiệp theo hồ sơ, quyết định được phê duyệt.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tập huấn,
triển khai thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND và Quy định này trong phạm vi
toàn tỉnh.
c) Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất tổng hợp
tình hình thực hiện Quy định này báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH,
Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí giải quyết việc làm hàng năm
của UBND cấp huyện, các sở, cơ quan cấp sở. Cân đối nguồn ngân sách, thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở, ngành, UBND cấp huyện
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND hàng năm.
b) Cấp phát kinh phí hỗ trợ giải quyết việc
làm theo kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp không
đủ nguồn thì được xem xét chuyển thanh toán vào năm ngân sách liền kề.
c) Hướng dẫn, thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ cho các đơn vị theo các quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm tăng cường hỗ trợ để nhân dân hiểu và nắm
được chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch và phối
hợp với doanh nghiệp thuộc chức năng quản lý tuyển dụng lao động; thẩm định kết
quả việc giải quyết việc làm đối với những doanh nghiệp được hỗ trợ gửi Sở Lao
động-TB&XH để tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê
duyệt. Tổng hợp kế hoạch tuyển dụng lao động, dự toán kinh phí xong trước ngày
20/9 hàng năm, giúp Sở Lao động-TB&XH chi trả kinh phí hỗ trợ giải quyết
việc làm cho doanh nghiệp thuộc diện được hưởng hỗ trợ.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Xác nhận thời gian
tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách lao động đề nghị hỗ trợ giải quyết việc làm của Trung tâm,
cơ sở và doanh nghiệp.
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-TB&XH, Ban quản lý các khu công nghiệp căn cứ năng lực giải quyết việc
làm tại địa phương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh
sách đề nghị giải quyết việc làm của xã/năm, tổng hợp kế hoạch của huyện/năm.
2. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt chủ
động phối hợp các cơ quan cấp sở giúp doanh nghiệp, người sử dụng lao động
tuyển dụng được lao động vào làm ở các lĩnh vực có chỉ tiêu. Chỉ đạo triển
khai, tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng hợp và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện về Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm
của các đơn vị tham gia giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị sử dụng lao
động; doanh nghiệp tuyển lao động phối hợp với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy
nghề
1. Xây dựng kế hoạch giới thiệu, cung ứng lao
động hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt trong tháng 6 hàng năm.
2. Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường
lao động, giới thiệu việc làm; cập nhật thường xuyên nhu cầu về cung-cầu lao
động của thị trường để có giải pháp cung ứng, giới thiệu kịp thời lao động cho
đơn vị sử dụng;
3. Thực hiện đúng các quy định về thủ tục hồ
sơ đề nghị hỗ trợ, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc hỗ trợ kinh phí theo quy
định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm:
Các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng
và cả năm các nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quy định này với Sở Lao
động-TB&XH - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hàng năm sơ kết, đánh giá việc thực hiện
Quy định này gắn với công tác kiểm tra của các cấp, các ngành, kịp thời động viên,
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và khắc phục những tồn tại.
Điều 12. Điều khoản
thi hành
1. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy
định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được
dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Các tổ chức, cá nhân do thực hiện không
đúng Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|