ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2381/2012/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về
dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 1140/TTr- SGDĐT ngày 29/6/2012 về việc ban hành quy
định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; văn bản thẩm định số 658/STP-XDVB
ngày 20/6/2012 của Sở Tư pháp về việc thẩm định
văn bản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3573/2010/QĐ-UBND ngày
08/10/2010 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng
các nhà trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác; thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Cục KTVB- Bộ
Tư pháp;
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực
HĐND;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP,
các Phó VP UBND tỉnh;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân
tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2012 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học
thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm,
học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy
thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi
thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy
thêm, học thêm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này
là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo
chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là
dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông;
trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
trung tâm ngoại ngữ, tin học (gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là
dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ
chức.
Điều 3.
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp
phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu
của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương
trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước
những nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu
cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ
hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm
theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải
có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải
căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp
không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được
nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học,
trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn
luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối
với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ
trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương 2.
TỔ
CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải
viết đơn xin học thêm
gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ
học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy
thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm
của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ
trách môn học và tổ chức dạy
thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải
có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành
tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác
do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy
thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh
sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy
thêm phù hợp với học lực của học sinh.
5. Thời gian tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm trong nhà trường:
a) Mỗi buổi dạy thêm, học thêm không quá
3 tiết học cho mỗi lớp; chỉ tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm vào giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần.
Đối với những cơ sở giáo dục do thiếu
phòng học phải tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm vào những ngày chủ nhật, thủ
trưởng cơ sở giáo dục phải báo cáo (bằng văn bản) với cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên xem
xét quyết định.
b) Đối với học sinh tiểu học dạy thêm, học
thêm về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống mỗi tuần học
không quá 2 buổi.
c) Đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông dạy thêm, học thêm không quá 1 buổi/môn/tuần và không quá 3 buổi/tuần.
d) Số giờ dạy thêm của mỗi giáo viên
không quá 12 tiết/tuần.
Điều 6. Tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học
thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm
giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy
thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy
thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
3. Thời gian tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: không tổ chức dạy thêm, học thêm vào các
thời gian: buổi trưa, chiều tối và ban đêm.
Điều 7. Thu và quản
lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà
trường;
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao
cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm, ngoài ra không được thu bất cứ khoản nào khác;
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa
cha mẹ học sinh với nhà trường;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công
khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường;
giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
d) Mức chi và tỉ lệ phân bổ chi phải
thông qua Hội đồng giáo dục trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy
chế chi tiêu nội bộ hằng năm của nhà trường. Việc quản lý tiền dạy thêm thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn
của Sở GDĐT và Phòng GDĐT theo phân cấp quản lý.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa
cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học
thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học
thêm và khuyến khích tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục
của địa phương.
3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính hướng dẫn liên ngành định mức thu, chi; hướng dẫn thanh quyết toán, lập hồ
sơ chứng từ.
Điều 8. Yêu cầu đối với
người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với
từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành
các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi
việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản
4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan
quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với
giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với
người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu
tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định
này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không
bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000
của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn
bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm
bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc
hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác,
ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình
từ 1,10m2/học
sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí
bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước,
màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT
ngày 18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa
rác thải hợp vệ sinh.
6. Sĩ số học sinh lớp dạy thêm, học thêm:
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấp tiểu học không quá 35 học sinh/lớp,
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, không quá 45 học sinh/lớp.
Chương 3.
HỒ
SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Ủy quyền Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ
chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các
trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương
trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà
trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy
thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền
học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định
tại khoản 1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người
đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình
độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa
khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy
thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương
án tổ chức dạy thêm, học thêm.
3. Giao các cơ sở quản lý giáo dục theo
phân cấp hướng dẫn cụ thể hồ sơ, đăng ký tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
cho tổ chức và cá nhân:
Trường hợp giấy phép do Sở
Giáo dục và Đào tạo cấp thì Sở Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn hồ sơ; trường hợp giấy phép do huyện cấp thì Phòng giáo dục
và đào tạo cấp huyện hướng dẫn hồ sơ.
Điều 13. Trình tự, thủ
tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm,
cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn,
gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt
động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01
tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
nếu giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương 4.
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quy định này và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo
quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện
và cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ
chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc
thuộc nhiều chương
trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy
thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy
thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo Phòng giáo dục và đào tạo thẩm
định, trình Chủ tịch UBND huyện cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc thực hiện cấp giấy phép nếu được
Chủ tịch UBND cấp huyện
ủy quyền.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý
hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc
gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá
nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
2. Kiểm tra hoạt động dạy thêm ngoài nhà
trường trên địa bàn xã để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị
với cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
Điều 18. Trách nhiệm
của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện
và cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
cơ sở.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học
thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học
thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ
chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát
hiện và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học
thêm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu
cầu đột xuất.
Điều 19. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động
dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động
dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính
khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định
này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung
yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này
nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được
thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm; danh sách người
dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; sổ ghi đầu bài dạy
thêm, học thêm; giáo án dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định
hiện hành.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy
thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 20. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học
thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học
thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan
cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30
ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy
thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ
chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được
thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học
thêm; thời khóa biểu dạy thêm; sổ ghi đầu bài dạy thêm, học thêm; giáo án dạy
thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính
quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện
quy định về dạy
thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm
của giáo viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm các quy định tại Văn
bản này và quy định của Ngành, của Nhà nước có liên quan.
2. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và
giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khóa; nâng cao ý thức và đạo đức nghề nghiệp;
chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học thêm
(giáo án dạy thêm).
3. Không cắt giảm nội dung trong chương
trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước
những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Không được dùng bất cứ hình thức nào để
ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
Điều 22. Trách nhiệm
của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ
phép với người dạy, thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm, của người dạy.
2. Được quyền chọn môn, lớp phù hợp với
khả năng, trình độ, nhu cầu của bản thân. Phản ánh với người dạy hoặc người tổ
chức hoạt động dạy thêm những vấn đề bất cập trong
việc dạy thêm, học thêm để kịp thời giải quyết. Khi tham gia học thêm phải có
đơn xin học thêm, được sự đồng ý của cha, mẹ.
3. Cha, mẹ học sinh có trách nhiệm hướng
dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức
khỏe và thường xuyên quản lý việc học thêm của con mình. Phản ánh kịp thời những
bất cập trong dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp quản lý để được giải quyết.
Chương 5.
THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Thanh tra,
kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà
nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm,
học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương 6.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Những
quy định về dạy thêm, học thêm trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 26. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.