|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
213-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Huyên
|
Ngày ban hành:
|
02/04/1975
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC
********
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
213-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 4 năm 1975
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC SỐ 213-QĐ NGÀY 2 THÁNG 4 NĂM 1975
BAN HÀNH QUY CHẾ THI HẾT CẤP I, THI HẾT CẤP II PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 19/CP
ngày 29 tháng 1 năm 1966 và Nghị định số 06/CP ngày 7 tháng 1 năm 1971 của Hội
đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Giáo dục;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Giáo dục phổ thông câp I, II Bộ Giáo dục;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành quy chế thi hết cấp 1, thi hết cấp II phổ
thông kèm theo quyết định này, áp dụng từ năm học 1974 - 1975;
Điều 2.
Các ông Chủ tịch Uỷ ban hành chính khu, tỉnh thành phố,
các ông Chánh văn phòng Bộ Giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục phổ thông cấp I, II,
Cục trưởng cục I và các đơn vị trực thuộc Bộ, các ông Giám đốc Sở Giáo dục, Trưởng
ty Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
THI HẾT CẤP I, THI HẾT CẤP II PHỔ THÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 213-QĐ ngày 2-4-1975 của Bộ Giáo dục)
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Kỳ thi hết cấp I và thi hết cấp II phổ thông có mục
đích kiểm tra và xác nhận kết quả học tập và rèn luyện mà học sinh đã đạt được
sau khi học hết một cấp học.
Để đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện mà học sinh đã đạt được, Hội đồng chấm thi sẽ căn cứ vào:
1- Kết quả học tập và rèn luyện
nhập khẩu mà học sinh đã đặt được ở các lớp cuối cấp học do nhà trường đánh giá
theo quy chế đánh giá toàn diện người học sinh về đạo đức, học tập văn hoá, lao
động, bảo vệ và rèn luyện thân thể.
2- Kết quả kiểm tra các môn văn
hoá trong kỳ thi.
Điều 2.
Điều kiện dự kỳ thi hết cấp I, thi hết cấp II phổ thông
tổ chức cho những học sinh dưới đây:
1-Học sinh đã học hết chương
trình cấp I và cấp II, và trong năm học lớp 4, lớp 7 là những lớp cuối cấp
không nghỉ quá 60 ngày, kết quả đánh giá của nhà trường về các mặt giáo dục được
phản ánh đầy đủ trong học hạ cuả học sinh.
2- Học sinh đã dự kỳ thi hết cấp
I và thi hết cấp II năm học trước năm tổ chức kỳ thi là 1 năm mà chưa trúng tuyển.
Điều 3.
Chương trình kiểm tra các môn văn hoá trong kỳ thi là
chương trình hiện đang áp dụng trong các trường phổ thông cấp I đối với kỳ thi
hết cấp I; trong các trường phổ thông cấp II đối với kỳ thi hết cấp II. Về
nguyên tắc học sinh được học môn nào sẽ phải thi môn ấy.
Điều 4.
Bộ Giáo dục căn cứ vào tình hình dạy và học ở các trường
phổ thông cấp I, cấp II, hàng năm phụ trách việc:
1- Ấn định cụ thể số môn thi bắt
buộc, ngày giờ thi và chương trình hạn chế các môn thi, công bố chậm nhất 60
ngày trước ngày thi hết cấp;
2- Hướng dẫn việc thực hiện quy
chế thi cho phù hợp với tình hình mỗi năm học;
3- Kiểm tra việc thực hiện quy
chế thi hết cấp ở các địa phương, nếu phát hiện nơi nào có tình hình chấp hành
không đúng quy chế thi, có thể bác bỏ kết quả thi tại nơi đó.
Điều 5.
Các Sở, Ty Giáo dục phụ trách ra đề thi và hướng dẫn chấm
thống nhất cho các hội đồng thi trong phạm vi địa phương đã được phân cấp quản
lý, theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục.
Điều 6.
Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố và các Sở, Ty giáo dục có nhiệm vụ tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra kỳ thi hết cấp II trong toàn tỉnh và thành phố thuộc địa
phương mình (từ khâu chuẩn bị đến các khâu coi thi, chấm thi, duyệt kết quả
thi, khen thưởng và kỷ luật...) theo quy chế của Bộ Giáo dục.
Chương 2
HỒ SƠ THÍ SINH
Điều 8.
Trường phổ thông cấp I và cấp II chịu trách nhiệm chuẩn bị
hồ sơ thi cho học sinh đang học các lớp 4, lớp 7.Hồ só bao gồm:
a) Bảng ghi tên, ghi điểm thi và
ghi két quả đánh số xếp loại về 4 mặt của học sinh theo từng phòng thi;
b) Học bạ chính;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Giấy chứng nhận thuộc diện
chiếu cố và diện xét đặc cách trung tuyển (nếu có);
Hồ sơ này phải được kiểm tra hợp
lệ trước ngày học sinh dự kỳ thi.
d) Thẻ học sinh đối với học sinh
dự thi hết cấp II.
Điều 9.
Những học sinh năm trước chưa trúng tuyển, muốn dự thi,
phải nộp hồ sơ xin thi tại trường đã học năm lớp 4 hoặc lớp 7 trước ngày thi chậm
nhất là 1 tháng, gồm có:
a) Đơn xin dự dự;
b) Học bạ chính;
c) Bản sao giấy khai sinh.
Sau khi nhận hồ sơ này, nhà trường
ghi tên học sinh xin thi vào cuối bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh đang học
và cấp cho mỗi học sinh này một thẻ thí sinh đối với học sinh dự thi hết cấp
II.
Điều 10.
Khi vào thi, học sinh chỉ được mang theo:
1- Bút, mực, thước kể, thước đo
(nếu cần);
2- Giấy nháp trắng;
3- Thẻ học sinh (đối với học
sinh thi hết cấp II) và phải xuất trình với giáo viên coi thi trước khi vào
phòng thi.
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN VÀ
TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI TRÚNG TUYỂN
Điều 11.
Những học sinh dự thi đạt được một trong các điều kiện sau đây sẽ được công nhận
trúng tuyển.
1- Được xếp loại đạo đức cả năm
từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 5 trở lên (điểm
bình quân các môn thi là tổng số điểm các bài thi chia cho số môn thi bắt buộc).
2- Được xếp loại đạo đức, lao động
cả năm vào loại tốt, xếp loại học tập văn hoá, bảo vệ và rèn luyện thân thể cả
năm từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở lên
và những môn thi nào bị điểm dưới 4 thì điểm trung bình cả năm của môn học đó
phải đặt từ 5,5 trở lên.
Điều 12.
Những học sinh dự thi đạt được một trong các điều kiện sau đây sẽ được chiếu cố
lấy đỗ thêm (đỗ vớt):
1- Được xếp loại đạo đức, học tập
văn hoá cả năm từ loại khá trở lên; xếp loại lao động, bảo vệ và rèn luyện thân
thể từ loại trung bình trở lên và điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở
lên;
2- Được xếp loại đạo đức, lao động
cả năm từ loại khá trởlên; xếp loại bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung
bình trở lên; điểm bình quân các môn thi đạt từ 4,5 trở lên; những môn thi nào
bị điểm dưới 5 thì điểm trung bình cả năm của môn học đó phải đạt từ 5,5 trở
lên;
3- Đạt điểm bình quân các môn
thi từ 5 trở lên.
4- Học sinh là con liệt sĩ, có
điểm bình quân các môn thi đặt từ 4,5 trở lên, đạo đức cả năm được xếp loại
trung bình trở lên.
Điều 13-
Học sinh đã học năm học trước (đối với năm mở kỳ thi) được
dự thi lại thì kết quả đánh giá xếp loại về 4 mặt (đạo đức, học tập văn hoá,
lao động,bảo vệ và rèn luyện thân thể) sẽ được xét trong học bạ của năm học trước.
Điều 14.
Học sinh trúng tuyển kỳ thi hết cấp I và hết cấp II được
xếp làm 4 loại theo tiêu chuẩn sau đây, và được ghi nhận trong học bạ (lớp 4),
giấy chứng nhận trúng tuyển (lớp 7).
1- Loại giỏi (được hội đồng chấm
thi tuyên dương trước toàn hội đồng và Sở, Ty giáo dục cấp giấy khen) là những
học sinh trúng tuyển thẳng mà:
a) Được xếp loại học tập văn hoá
cả năm từ loại khá trở lên, các mặt đạo đức, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân
thể cả năm được xếp vào loại tốt, điểm bình quân các môn thi từ 7 trở lên,
không có môn thi nào dưới 5 điểm; hoặc
b) Được xếp loại cả năm về 4 mặt
đạo đức, học tập văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại khá trở
lên, điểm bình quân các môn thi từ 8 trở lên không có môn thi nào dưới điểm 5.
2- Loại khá: Là những học sinh
trúng tuyển thẳng là:
a) Được xếp loại cả năm về 4 mặt
đạo đức, học tập văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại khá trở
lên, điểm bình quân các môn thi từ 6 trở lên, chỉ có một môn thi 4 điểm; hoặc
b) Được xếp loại đạo đức cả năm
từ loại khá trở lên, học tập văn hoá, lao động bảo vệ và rèn luyện thân thể từ
loại trung bình trở lên, điểm bình quân các môn thi từ 6,5 điểm trở lên, chỉ có
một môn thi 4 điểm.
3- Loại trung bình: những trường
hợp trúng tuyển thẳng còn lại.
4- Loại thường: những trường hợp
được xét lấy đỗ thêm (đỗ vớt).
Điều 15:
Những học sinh có đầyđủ một trong các điều kiện sau
đây sẽ được xét đặc cách trúng tuyển :
1- Học sinh bị ốm đau trước khi
thi, không tham dự kỳ thi được. có đầy đủ hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận hợp lệ
của cơ quan y tế, xác nhận của hiệu trưởng nhà trường đang học, được xếp loại đạo
đức học tập, văn hoá, lao động, bảo vệ và rèn luyện thân thể từ loại trung bình
trở lên.
2- Học sinh bị ốm đau trong thời
gian đang thi, nếu có đầy đủ giấy chứng nhận hợp lệ của cơ quan y tế và xác nhận
của chủ tịch hội đồng coi thi thì điểm trung bình cả năm của những môn không có
điều kiện thi được coi là điểm thi và điều kiện trúng tuyển xét như đối với những
học sinh khác đã nói trong điều 11 và 12.
3- Học sinh được tuyển nhập ngũ
sau khi đã học hết học kỳ I năm học lớp 7, nếu được xếp loại cả 4 mặt giáo dục
cuối học kỳ I từ loại trung bình trở lên hoặc được tuyển nhập ngũ sau khi đã học
hết học kỳ II thì kết quả xếp loại cuối học kỳ I hoặc cuối học kỳ II về cả 4 mặt
giáo dục phải từ loại trung bình trở lên.
Những học sinh được công nhận đặc
cách trúng tuyển đều không được xếp loại trúng tuyển.
Chương 4
TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KỲ
THI
Điều 16.
Các Sở, Ty và phòng giáo dục chịu trách nhiệm trực tiếp
chỉ đạo toàn bộ các khâu trong kỳ thi hết cấp I, hết cấp II: Sở, Ty giáo dục duỵệt
kết quả thi hết cấp II và xử lý khen thưỏng, kỷ luật kịp thời đối với kỳ thi hết
cấp II; Phòng giáo dục duyệt kết quả thi hết cấp I và xử lý khen thưởng, kỷ luật
kịp thời đối với kỳ thi hết cấp I. Ngoài ra, Uỷ ban hành chính các cấp sẽ ra
quyết định thành lập.
1- Ở mỗi, tỉnh thành phố một hội
đồng đề ra thi hết cấp I và hết cấp II, một ban kiểm tra thi hết cấp I, thi hết
cấp II do ông Giám đốc hay Trưởng ty giáo dục lãnh đạo.
Điều 17.
Hội đồng ra đề thi có nhiệm vụ ra đề thi và biểu điểm chấm
cho những môn thi bắt buộc theo sự hướng dẫn của Bộ Giáo dục. Các ban kiểm tra
thi có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ tiến trình của kỳ thi, kịp thời phát hiện và
kiến nghị với sở, Ty, Phòng giáo dục những trường hợp cần xử lý nhằm đảm bảo quy
chế thi được thực hiện nghiêm túc.
Điều 18.
Để tiến hành kỳ thi, Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố thành lập các hội đồng
coi thi, chấm thi hết cấp II, Uỷ ban hành chính huyện, khu phố, thị xã thành lập
các hội đồng coi thi, chấm thi hết cấp I. Mỗi hội đồng thi gồm các thành phần
sau đây:
1- Chủ tịch hội đồng,
2- Các Phó Chủ tịch hội đồng,
3- Các thư ký Hội đồng,
4- Các giáo viên coi thi hay chấm
thi.
Điều 19.
Việc tổ chức coi thi, chấm thi phải bảo đảm tiến hành theo đúng hướng dẫn nghiệp
vụ thi của Bộ Giáo dục và theo nguyên tắc thâỳ giáo không được coi thi, chấm
bài thi của học trò trường mình.
Điều 20.
Toàn bộ giáo viên coi thi, chấm thi hết cấp I là cán bộ, giáo viên trong huyện,
khu phố, thị xã, toàn bộ giáo viên coi thi, chấm thi hết cấp II là cán bộ, giáo
viên trong tỉnh. Quy mô của mỗi hội đồng coi thi từ 90 thí sinh trở lên và mỗi
trường nhiều nhất được thành lập một hội đồng coi thi. Quy mô của mội hội đồng
chấm thi từ 1500 đến 2000 thí sinh.
Chương 5
CÁC THỦ TỤC VỀ HỒ SƠ, SỔ
SÁCH VÀ VIỆC QUẢN LÝ LƯU TRỮ HỒ SƠ THI
Điều 22.
Các Sở, Ty và Phòng giáo dục có nhiệm vụ hướng dẫn đầy đủ
về nghiệp vụ kỳ thi cho các hội đồng coi thi và chấm thi trước ngày mở kỳ thi,
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho kỳ thi: bảng ghi tên, ghi điểm thí sinh từng
phòng thi, bàn ghế và các phòng thi, giấy làm bài thi... theo đúng mẫu do Bộ
Giáo dục ban hành.
Điều 23.
Sau khi duyệt kết quả kỳ thi, xem xét hồ sơ thi của các
hội đồng chấm thi, công nhận kết quả chính thức, ông trưởng phòng Giáo dục huyện,
khu phố, thị xã chứng nhận cho học sinh cấp I trúng tuyển vào học bạ của từng học
sinh, ông Trưởng ty hoặc giám đốc Sở Giáo dục cấp giấy chứng nhận trúng tuyển
cho học sinh cấp II trong thời hạn 30 ngày sau khi có kết quả duỵệt thi.
Điều 24.
Các phòng giáo dục có nhiệm vụ quản lý, lưu trữ toàn bộ
hồ sơ coi thi của kỳ thi hết cấp I; các Sở, Ty giáo dục có nhiệm vụ quản lý lưu
trữ toàn bộ hồ sơ thi của kỳ thi hết cấp II.
Chương 6
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT TRONG KÌ THI
Điều 25.
Việc khen thường và kỷ luật trong kỳ thi phải tiến hành
theo nguyên tắc sau đây:
1- Định mức độ khen thưỏng, kỷ
luật đối với từng người (cán bộ, giáo viên làm công tác thi, học sinh dự thi)
và phải căn cứ vào mức độ thành tích hay hành động phạm lỗi cụ thể của cá nhân
đó trong việc thực hiện quy chế thi.
2- Quyết định hình thức khen thưởng,
kỷ luật phải được tiến hành một cách nghiêm minh, kịp thời, dân chủ và có tác dụng
giáo dục cán bộ, giáo viên và học sinh.
Điều 26.
Mức độ khen thưởng cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi
bao gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng biểu dương
trước toàn Hội đồng;
2- Uỷ ban hành chính tỉnh, thành
phố hoặc Uỷ ban hành chính huyện, khu phố, thị xã cấp giấy khen.
Điều 27.
Mức độ thi hành kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên coi
thi, chấm thi bao gồm:
1- Chủ tịch Hội đồng thi phê
bình trước toàn Hội đồng có ghi vào biên bản của hội đồng báo cáo vơí Phòng hoặc
Sở, Ty giáo dục;
2-Hội đồng thi kiến nghị với
Phòng hoặc Sở, Ty giáo dục quyết định cảnh cáo, thông báo với cán bộ, giáo viên
trong phạm vi quản lý của cơ quan quản lý giáo dục;
3- Sở, ty giáo dục đề nghị với Uỷ
ban hành chính, Tỉnh, thành phố quyết định hạ tầng công tác hoặc chuyển đi làm
việc khác, hoặc buộc thôi việc hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.
Điều 28.
Mức độ biểu dương khen thưởng đối với học sinh dự thi
bao gồm;
1- Giáo viên coi thi biểu dương
trước học sinh trong phòng thi;
2- Chủ tịch Hội đồng thi biểu
dương trước toàn hội đồng;
3- Phòng hoặc sở, ty giáo dục cấp
giấy khen.
Điều 29.
Mức độ thi hành kỷ luật đối với học sinh dự thi bao
gồm:
1- Giáo viên coi thi phê bình
trước học sinh trong phòng thi;
2- Chủ tịch Hội đồng thi cảnh
cáo trước toàn hội đồng;
3- Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết
định đình chỉ việc dự tiếp kỳ thi;
4- Hội đồng coi thi đề nghị hội
đồng chấm thi không chấm một phần của bài thi; tước quyền được xét đỗ vớt; huỷ
kết quả trúng tuyển.
5- Nếu phát hiện ra hành động phạm
lỗi của học sinh sau khi hội đồng chấm thi đã giải tán thì Phòng Giáo dục đối với
học sinh cấp I, Sở, Ty giáo dục đối với học sinh cấp II, có thể huỷ bỏ kết quả
trúng tuyển và thu hồi chứng nhận trúng tuyển.
Chương 7
Quyết định 213-QĐ năm 1975 ban hành Quy chế thi hết cấp I, thi hết cấp II phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 213-QĐ ngày 02/04/1975 ban hành Quy chế thi hết cấp I, thi hết cấp II phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
5.175
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|