UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 03 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐANG SỬ DỤNG VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 260/TTr-STC ngày 05/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được chuyển mục đích sử dụng sang
đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐANG SỬ DỤNG VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 03/ 7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại Quyết định này làm cơ sở để tính thu tiền sử dụng đất khi được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất) đối
với đất đang sử dụng là đất ở hoặc đất đang sử dụng không phải là đất ở được
chuyển mục đích sử dụng sang đất ở có diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức
giao đất ở.
3. Quy định này không áp dụng
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất)
đối với trường hợp:
- Đất ở có vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà
trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất
ở (hoặc thổ cư); Diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức
giao đất của địa phương đối với trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định
trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (trừ phần diện tích đất còn lại
sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất);
- Đất ở có vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xác định theo quy định tại các khoản 3,
4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá
đất
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi
tắt là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang
tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác
định với giá đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất (k)
áp dụng để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức:
Địa
bàn
|
Khu
vực, vị trí đất:
|
Hệ
số (k)
|
a) Các huyện khu vực miền núi
|
- Đất tại các thị trấn (có tên
đường trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm):
|
1,30
|
- Đất tiếp giáp các tuyến
đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường vào khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, du
lịch đã hình thành đi vào hoạt động và đất tiếp giáp các đầu mối giao thông
thuộc khu vực I (nông thôn):
|
1,10
|
- Đất tại các khu vực, vị trí
còn lại.
|
1,00
|
b) Các huyện khu vực đồng bằng.
|
- Đất tại các phường và thị
trấn (có tên đường trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm):
|
|
+ Thành phố: Hội An, Tam Kỳ:
|
1,50
|
+ Các huyện còn lại:
|
1,40
|
- Đất tiếp giáp các tuyến
đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường vào khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, du
lịch đã hình thành đi vào hoạt động và đất tiếp giáp các đầu mối giao thông
thuộc khu vực I (nông thôn):
|
1,30
|
- Đất tại đô thị các vị trí
còn lại (kiệt, hẻm):
|
1,15
|
- Đất tại các khu vực, vị trí
còn lại (trừ xã miền núi huyện đồng bằng:
|
1,10
|
- Đất tại các khu vực, vị trí
còn lại thuộc xã miền núi huyện đồng bằng.
|
1,00
|
Điều 3. Xác định diện tích
đất ở trong hạn mức, vượt hạn mức
1. Hạn mức giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định hiện
hành của UBND tỉnh.
2. Việc xác định hạn mức giao
đất ở để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp
dụng một lần khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng
đất).
3. Việc xác định diện tích đất
sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất chỉ được
tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì
người sử dụng đất được lựa chọn một thửa để xác định diện tích trong hạn mức.
Điều 4. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, phối hợp với UBND cấp huyện trong việc xác định diện tích đất ở
trong, ngoài hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để làm căn cứ tính thu tiền
sử dụng đất khi có phát sinh.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng
giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm; hệ số điều chỉnh giá đất tại
khoản 2, Điều 2 quy định này; phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất; hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân để xác định và thông báo số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân
phải nộp ngân sách nhà nước, như sau:
a) Đối với diện tích đất sử dụng
trong hạn mức giao đất ở thì căn cứ bảng giá đất UBND tỉnh công bố hằng năm để
xác định nghĩa vụ tài chính.
b) Đối với diện tích đất sử dụng
vượt so với hạn mức giao đất ở thì căn cứ bảng giá đất UBND tỉnh công bố hằng
năm nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (k) tại khoản 2, Điều 2 Quy định này
để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở thì chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích sử
dụng trước đó cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 2, Điều
2 Quy định này, tương ứng với từng loại đất.
3. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn liên quan và Chi cục Thuế thực hiện việc xác định diện tích đất ở trong và
ngoài hạn mức, mức thu tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước của từng hộ
gia đình, cá nhân khi có phát sinh.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với đất ở đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất
đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở cho từng thửa đất cụ thể đối với hộ
gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết 1.5.2 (a), điểm 1.5, khoản 1 Thông tư
số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Xử lý tồn tại
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng do nguyên nhân khách quan
mà cơ quan quản lý nhà nước chưa xác định được nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân
sách nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân được nộp tiền sử dụng đất theo quy định
trước đó của UBND tỉnh.
2. Trường hợp đã được cơ quan
quản lý nhà nước lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính nhưng hộ
gia đình, cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất
theo quy định trước đó của UBND tỉnh.
3. Các trường hợp nêu tại khoản
1 và 2 Điều này, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn liên quan tập trung giải quyết dứt điểm và đôn đốc thu nộp tiền
sử dụng đất hoàn thành trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định tại Quyết định này nếu có phát sinh vướng mắc thì
UBND các huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh kịp thời báo cáo Sở Tài chính để kiểm
tra tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.