ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 18 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ AN TOÀN BỨC XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC, CHẾ BIẾN SA KHOÁNG TITAN-ZIRCON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên
tử số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 111/2009/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số
07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Thông tư số
08/2010/TT-BKHCN ngày 22/7/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về việc
khai báo, cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và cấp chứng chỉ nhân viên bức
xạ;
Căn cứ QCVN 5: 2010/BKHCN:
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn bức xạ - Miễn trừ khai báo, cấp giấy
phép của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Thông tư số
15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 385/TTr-SKHCN ngày 03/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý an
toàn bức xạ trong hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng titan-zircon trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công
thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ AN TOÀN BỨC XẠ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
SA KHOÁNG TITAN-ZIRCON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý
đảm bảo an toàn bức xạ trong hoạt động khai thác và chế biến sa khoáng
titan-zircon trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động khai thác, chế
biến sa khoáng titan-zircon trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, các cơ quan quản lý
Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Sa khoáng titan-zircon (thông
thường còn được gọi là sa khoáng titan; sau đây gọi tắt là sa khoáng) là tên
chung để chỉ các tích tụ khoáng vật nặng có trong các tầng cát gió và cát biển;
trong các thân quặng cát thạch anh chiếm tỷ lệ từ 95-99%, phần còn lại là các
khoáng vật nặng. Thành phần các khoáng vật nặng chủ yếu gồm: ilmenit, zircon,
rutin, leucoxen, anataz và monazit.
2. Hoạt động khai thác, chế biến
sa khoáng là việc tổ chức thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn khai
thác (tuyển thô), tuyển tinh sa khoáng và chế biến sâu nhằm sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao hơn, như: hoàn nguyên ilmenhit, sản
xuất dioxit titan, sản xuất zircon silicat, sản xuất ZrO2, điều chế
zircon kim loại và thu hồi clorua đất hiếm.
3. Bức xạ là chùm hạt hoặc sóng
điện từ có khả năng ion hóa vật chất.
4. Hoạt độ phóng xạ là đại lượng
biểu thị số hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian.
5. Chất thải phóng xạ là chất thải
chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ phải thải bỏ; chất thải
phóng xạ gồm chất thải khí, chất thải lỏng và chất thải rắn.
6. Chiếu xạ là sự tác động của bức
xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.
7. Liều chiếu xạ là đại lượng đo
mức độ chiếu xạ đối với con người, bao gồm cả chiếu ngoài và chiếu trong.
8. An toàn bức xạ là việc thực
hiện các biện pháp chống lại tác hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu
hậu quả của chiếu xạ đối với con người, môi trường.
9. Chiếu xạ nghề nghiệp là liều
chiếu xạ do cả chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong đối với nhân viên bức xạ khi tiến
hành công việc khai thác, chế biến sa khoáng.
10. Chiếu xạ dân chúng là liều
chiếu xạ tăng thêm so với liều chiếu xạ do phông tự nhiên đối với công chúng,
gây bởi các hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng.
11. Vùng kiểm soát là khu vực
bên trong cơ sở khai thác, chế biến sa khoáng mà ở đó liều chiếu xạ tiềm năng đối
với người làm việc trong khu vực này lớn hơn 6 mSv/năm và do vậy cần áp dụng
các biện pháp quản lý đặc biệt để kiểm soát chặt chẽ người đi vào khu vực này,
kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và ngăn ngừa nhiễm bẩn phóng xạ lan rộng từ khu
vực đó.
12. Vùng giám sát là khu vực bên
trong cơ sở khai thác, chế biến sa khoáng mà ở đó liều chiếu xạ tiềm năng đối với
người làm việc trong khu vực này lớn hơn 1mSv/năm nhưng nhỏ hơn 6 mSv/năm. Khu
vực này cần áp dụng các biện pháp giám sát để hạn chế người đi vào khu vực này
và theo dõi các điều kiện chiếu xạ nghề nghiệp.
13. Nhân viên bức xạ là người
làm việc trực tiếp với bức xạ, được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và nắm vững
quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.
14. Giới hạn liều là giá trị của
liều hiệu dụng hoặc liều tương đương mà các hoạt động khai thác, chế biến sa
khoáng không được gây ra liều chiếu xạ vượt quá các giá trị này.
15. Liều tương đương là đại lượng
dùng để đánh giá liều chiếu xạ đối với một tổ chức mô hoặc cơ quan của cơ thể
người.
16. Liều hiệu dụng là đại lượng
dùng để đánh giá liều chiếu xạ đối với toàn bộ cơ thể (còn gọi là liều toàn
thân).
17. Nước thải của quá trình tuyển
thô là nước hao hụt trong quá trình tuyển thô.
18. Nước thải của quá trình chế
biến là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở chế biến, như nước
sau khi rửa sa khoáng, nguyên liệu từ sa khoáng, nước thải từ bàn đãi và nước
thải từ các công đoạn khác của quá trình chế biến.
19. Nồng độ hoạt độ phóng xạ
alpha (α) trong nước thải là tổng số hạt α được phát ra từ các nhân phóng xạ
phát α trong một lít nước trong thời gian một giây.
20. Nồng độ hoạt độ phóng xạ
beta (β) trong nước thải là tổng số β được phát ra từ các nhân phóng xạ phát β
trong một lít nước trong thời gian một giây.
Điều 3. Giới
hạn liều
1. Giới hạn liều đối với nhân
viên bức xạ là:
a) Liều hiệu dụng 20 mSv (mili
Sievert) trong một năm được lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau (100 mSv
trong 5 năm) và 50 mSv trong một năm đơn lẻ bất kỳ;
b) Liều tương đương đối với thủy
tinh thể mắt 20 mSv trong một năm được lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau
(100 mSv trong 5 năm) và 50 mSv trong một năm đơn lẻ bất kỳ;
c) Liều tương đương đối với chân
và tay hoặc da 500 mSv trong một năm.
2. Giới hạn liều đối với dân
chúng là:
a) Liều hiệu dụng 1 mSv trong một
năm;
b) Trong những trường hợp đặc biệt,
có thể áp dụng giá trị giới hạn liều hiệu dụng cao hơn 1 mSv, với điều kiện giá
trị liều hiệu dụng lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau không vượt quá 1 mSv
trong một năm;
c) Liều tương đương đối với thủy
tinh thể mắt 15 mSv trong một năm;
d) Liều tương đương đối với da
50 mSv trong một năm.
Chương II
YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN TOÀN
BỨC XẠ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN SA KHOÁNG
Điều 4. Báo
cáo đánh giá an toàn bức xạ
1. Các đơn vị khai thác, chế biến
sa khoáng, kể cả các đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác, chế biến sa khoáng, phải thực hiện đánh giá an toàn bức xạ đối với hoạt động
khai thác, chế biến sa khoáng của đơn vị và lập Báo cáo đánh giá an toàn bức xạ
gửi Cục An toàn bức xạ và hạt nhân để thẩm định.
2. Báo cáo đánh giá an toàn bức
xạ phải phù hợp với từng công việc khai thác, chế biến sa khoáng, gồm các nội
dung: quy trình khai thác, chế biến sa khoáng, lưu giữ sản phẩm và thu gom, xử
lý, quản lý chất thải có chứa chất phóng xạ; kết quả đo phông bức xạ chiếu
ngoài, nồng độ hoạt độ phóng xạ trong không khí, nồng độ hoạt độ khí Radon
trong khu vực làm việc và môi trường xung quanh, nồng độ hoạt độ phóng xạ trong
môi trường nước chịu tác động từ hoạt động của đơn vị; đánh giá mức liều chiếu
xạ đối với nhân viên và công chúng khu vực xung quanh đơn vị; các biện pháp bảo
đảm an toàn bức xạ áp dụng tại đơn vị.
3. Tất cả các đơn vị mà hoạt động
khai thác, chế biến sa khoáng có thể gây ra liều chiếu xạ đối với nhân viên hoặc
thành viên công chúng lớn hơn 1mSv/năm (một mili Sievert trong một năm), phải
thực hiện các yêu cầu về đảm bảo an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ và công
chúng quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5.
Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng
1. Người đứng đầu đơn vị hoạt động
khai thác, chế biến sa khoáng nêu tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này phải thực
hiện các trách nhiệm quy định tại các khoản 2 đến khoản 14 của Điều này.
2. Chỉ sử dụng người đủ 18 tuổi
trở lên và có đủ sức khỏe làm công việc khai thác, chế biến sa khoáng; không bố
trí nhân viên nữ đang trong thời gian mang thai hoặc cho con bú làm việc trong
vùng kiểm soát, vùng giám sát.
3. Thực hiện việc phân vùng kiểm
soát, vùng giám sát tại nơi tiến hành hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng
và áp dụng các biện pháp kiểm soát an toàn bức xạ đối với các phân vùng theo
quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
4. Áp dụng các biện pháp kiểm
soát liều chiếu xạ nghề nghiệp cho nhân viên và kiểm soát liều chiếu xạ công
chúng theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
5. Thực hiện việc quản lý chất
thải có chứa chất phóng xạ theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
6. Định kỳ 6 tháng một lần tổ chức
đo kiểm xạ môi trường làm việc, bao gồm đo phông bức xạ chiếu ngoài tại khu vực
làm việc cũng như môi trường xung quanh, đo nồng độ hoạt độ phóng xạ và khí
Radon trong môi trường không khí tại khu vực làm việc và môi trường xung quanh,
đo nồng độ hoạt độ phóng xạ trong các nguồn nước ở môi trường xung quanh.
7. Tổ chức khám sức khỏe cho
nhân viên bức xạ mới tuyển dụng và định kỳ hàng năm; bảo đảm việc kiểm tra sức
khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế để có thể phát hiện được ảnh hưởng đối
với sức khỏe nhân viên do tác động của bức xạ.
8. Tổ chức đào tạo, huấn luyện về
an toàn bức xạ cho nhân viên bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều 9 của
Quy chế này.
9. Bố trí người phụ trách an
toàn; quy định trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách an toàn bằng văn bản;
bảo đảm các điều kiện cần thiết để người phụ trách an toàn có thể hoàn thành được
các trách nhiệm quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
10. Xây dựng, ban hành các nội
quy an toàn bức xạ cho từng khâu tuyển thô, chế biến, vận chuyển, lưu giữ và xử
lý chất thải có chứa chất phóng xạ.
11. Chỉ tiến hành hoạt động khai
thác, chế biến sa khoáng khi đã thực hiện các giải pháp về bảo đảm an toàn bức
xạ theo báo cáo đánh giá an toàn đã được Cục an toàn bức xạ và Hạt nhân thẩm định.
12. Tạo điều kiện cho đoàn kiểm
tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra về an toàn bức xạ; cung cấp đầy đủ các thông tin, hồ sơ về kiểm soát
chiếu xạ cần thiết khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
13. Lập, thường xuyên cập nhật
và lưu giữ các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ kiểm xạ (sổ theo dõi liều
chiếu xạ cá nhân cho từng nhân viên bức xạ và kết quả đo phông bức xạ), hồ sơ
hiệu chuẩn thiết bị đo ghi bức xạ;
b) Nhật ký quá trình tiến hành
khai thác, chế biến sa khoáng;
c) Hồ sơ đào tạo an toàn bức xạ,
hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ;
d) Kết luận thanh tra, kiểm tra
và tài liệu về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn bức
xạ.
14. Định kỳ trước ngày 15 tháng
11 hàng năm hoặc khi có yêu cầu, gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ và Cục
An toàn bức xạ và Hạt nhân về kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn bức xạ
của đơn vị.
Điều 6. Yêu
cầu cho vùng kiểm soát và vùng giám sát
1. Tại ranh giới của vùng kiểm
soát phải đặt các rào chắn hoặc xây tường ngăn, đặt các biển cảnh báo, dấu hiệu
cảnh báo bức xạ và cử người giám sát để ngăn ngừa người không có nhiệm vụ đi
vào khu vực này.
2. Tại lối ra của khu vực kiểm
soát có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ phải có nhà tắm và nơi rửa tay, nơi lưu
giữ quần áo, trang bị bảo hộ và vật dụng nhiễm bẩn phóng xạ.
3. Các yêu cầu kiểm soát đối với
việc đi vào vùng kiểm soát phải được đưa vào nội quy làm việc của cơ sở và phổ
biến đến mọi nhân viên.
4. Không xây nhà nghỉ của nhân
viên hoặc phòng làm việc ở trong khu vực vùng kiểm soát.
5. Tại vùng giám sát phải đặt
các biển cảnh báo, dấu hiệu cảnh báo bức xạ hoặc biển hạn chế tiếp cận để hạn
chế người không có nhiệm vụ đi vào khu vực này.
6. Bảo đảm mọi nhân viên làm việc
trong vùng kiểm soát và vùng giám sát được đào tạo về an toàn bức xạ để hiểu rõ
các mối nguy hiểm bức xạ khi ở trong khu vực này, hiểu rõ các biện pháp phòng
tránh tác hại của bức xạ, nắm vững các nội quy an toàn bức xạ của cơ sở.
Điều 7. Kiểm
soát chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng
1. Xây dựng nội quy làm việc và
áp dụng các biện pháp kiểm soát để hạn chế đến mức thấp nhất người làm việc và
đi vào vùng kiểm soát cũng như vùng giám sát.
2. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật
và quản lý sau đây để khống chế bụi phát sinh trong quá trình khai thác, chế biến
sa khoáng và hạn chế nhiễm bụi phóng xạ đối với nhân viên:
a) Sử dụng các kỹ thuật khai
thác, chế biến thích hợp, che phủ các bãi tập trung quặng để giảm tới mức tối
thiểu bụi sinh ra trong sản xuất;
b) Thực hiện nghiền monazit theo
phương pháp ướt nếu dây chuyền sản xuất đòi hỏi kích thước hạt <thiểum để
giảm 50 bụi;
c) Cung cấp khẩu trang, quần áo
bảo hộ lao động cho nhân viên; trong trường hợp cần thiết phải cung cấp thêm mũ
bảo hiểm thích hợp để bảo vệ mặt cho nhân viên;
d) Bảo đảm các khẩu trang phải
được làm vệ sinh thường xuyên và kiểm tra vào những khoảng thời gian thích hợp;
đ) Quần áo bảo hộ lao động phải
được giặt thường xuyên để giảm thiểu nhiễm bẩn;
e) Bố trí khu vực ăn uống, nghỉ
ngơi của nhân viên cách xa nơi có bụi phát sinh; xây dựng nội quy cấm ăn, uống,
hút thuốc lá trong khu vực làm việc có bụi phóng xạ (khu tập trung, bãi gom quặng
sơ tuyển, cát thải của bàn đãi, sân phơi quặng, vị trí bàn đãi gằn công nghiệp,
bãi tập kết quặng đầu vào của xưởng chế biến, kho lưu giữ sản phẩm có phóng xạ).
3. Quặng monazit phải được đựng
trong các bao nilông dày, có lớp bảo vệ thứ hai bền cơ học, chịu lực và cất giữ
trong kho đặt tại khu vực hạn chế và có kiểm soát người qua lại, đảm bảo không
bị thất thoát, rơi vãi, không bị gió mưa rửa trôi hoặc phát tán; kho lưu giữ quặng
monazit phải được thiết kế đảm bảo mức phóng xạ sát phía ngoài tường che chắn
và cửa ra vào < Sv/h.0,5
4. Áp dụng các biện pháp hạn chế
việc phát tán vật liệu rơi ra môi trường trong quá trình vận chuyển như sử dụng
phương tiện vận chuyển kín, che phủ kín hoặc tưới ướt khi vận chuyển; tuân thủ
các quy định vận chuyển an toàn chất phóng xạ khi vận chuyển quặng có tính
phóng xạ.
5. Trang bị liều kế cá nhân cho
nhân viên thường xuyên làm việc trong vùng kiểm soát; định kỳ 3 tháng một lần
thực hiện đọc liều kế cá nhân để đánh giá liều chiếu xạ cho các nhân viên làm
việc trong vùng kiểm soát; định kỳ 6 tháng một lần thực hiện việc đo kiểm xạ
môi trường làm việc và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân gây bởi cả chiếu xạ ngoài
và chiếu xạ trong cho tất cả nhân viên làm việc trong vùng giám sát, đánh giá
liều chiếu xạ đối với công chúng xung quanh khu vực sản xuất.
6. Xây dựng nội quy bảo đảm mọi
nhân viên làm việc trong vùng kiểm soát phải đeo liều kế cá nhân theo đúng quy
định; bảo đảm mọi trường hợp có liều chiếu xạ bất bình thường được kiểm tra,
xác minh tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
7. Có các dự phòng y tế để hạn
chế nhiễm bẩn phóng xạ đối với nhân viên:
a) Có các dụng cụ sơ, cấp cứu
trang bị tại cơ sở;
b) Dự phòng các phương tiện làm
sạch vết thương cho nhân viên xảy ra trong vùng có phóng xạ và vết thương gây bởi
dụng cụ bị nhiễm bẩn phóng xạ.
8. Lập và lưu giữ hồ sơ liều chiếu
xạ cá nhân của các nhân viên, các kết quả đo kiểm xạ môi trường làm việc.
Điều 8. Quản
lý và xử lý chất thải từ quá trình khai thác, chế biến sa khoáng
1. Cát thải từ quá trình tuyển
thô được hoàn trả lại địa hình trong và sau khai thác.
2. Cát thải từ bàn đãi công nghiệp
sau quá trình tuyển tinh phải được kiểm tra về hoạt độ phóng xạ và có ý kiến tư
vấn của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực an toàn bức xạ để xác định biện pháp xử
lý cho phù hợp.
3. Phần đất cát còn có chứa một
lượng nhất định sản phẩm quặng sa khoáng tại các vùng từng là bãi quặng thô,
bãi tập trung quặng, phải được chôn xuống phần sâu của vùng cần hoàn thổ, sau
đó phủ phần đất cát sạch hơn lên trên. Hoặc thực hiện các biện pháp cải tạo, phục
hồi môi trường phù hợp đảm bảo không gây nên suất liều phóng xạ cao đột biến so
với mức trung bình toàn khu khai thác.
4. Trong công nghệ xử lý
Monazit, nếu thải rắn chứa kim loại nặng, Radi (Ra) có hoạt độ phóng xạ cao gấp
nhiều lần so với thải rắn chứa U, Th phải được điều kiện hóa và cất giữ trong
các ngăn bể bêtông riêng.
5. Nếu nồng độ hoạt độ phóng xạ
của nước thải được phát hiện vượt quá các giá trị giới hạn 0,1 Bq/l đối với
nhân phát α; 1,0 Bq/l đối với nhân phát β thì phải xử lý trước khi thải vào môi
trường.
Điều 9. Yêu
cầu đào tạo, huấn luyện an toàn bức xạ cho nhân viên
1. Bảo đảm nhân viên hiểu rõ những
mối nguy hiểm bức xạ có trong quá trình khai thác, chế biến sa khoáng; nắm vững
các biện pháp để phòng tránh nguy hiểm bức xạ, bảo vệ sức khỏe cho người làm việc
trong cơ sở khai thác, chế biến sa khoáng và công chúng nói chung.
2. Bảo đảm nhân viên hiểu rõ các
quy định pháp luật liên quan, hiểu rõ trách nhiệm của chủ cơ sở, người phụ
trách an toàn và của bản thân các nhân viên liên quan đến bảo đảm an toàn bức xạ.
3. Bảo đảm nhân viên nắm vững
các nội quy làm việc, nội quy an toàn bức xạ của cơ sở liên quan đến:
a) Kiểm soát việc đi vào khu vực
có mức bức xạ cao;
b) Các phương pháp và kỹ thuật
làm việc an toàn;
c) Cách phòng ngừa, hạn chế liều
chiếu xạ và sự xâm nhập các chất phóng xạ vào cơ thể và các bước hành động
trong các tình huống khẩn cấp;
d) Sử dụng, vận hành và bảo quản
đúng các thiết bị cảnh báo và phương tiện bảo vệ cá nhân (liều kế cá nhân, quần
áo bảo hộ, thiết bị bảo vệ đường hô hấp, khẩu trang);
đ) Trách nhiệm báo cáo với người
phụ trách an toàn bức xạ và chủ cơ sở khi phát hiện các trường hợp bất thường về
mất an toàn bức xạ trong cơ sở hoặc điều kiện làm việc mất an toàn.
Điều 10.
Trách nhiệm của người phụ trách an toàn
1. Người phụ trách an toàn phải
là người có kiến thức về an toàn bức xạ và đã được Cục An toàn bức xạ và Hạt
nhân cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.
2. Giúp người đứng đầu cơ sở thực
hiện các trách nhiệm liên quan đến bảo đảm an toàn bức xạ của đơn vị.
3. Chủ trì thực hiện chương
trình kiểm soát, giám sát bức xạ tại đơn vị.
4. Đảm bảo việc hiệu chuẩn thiết
bị dùng cho việc kiểm soát khu vực và cá nhân theo đúng quy định.
5. Tổ chức chương trình đào tạo,
huấn luyện an toàn bức xạ cho nhân viên, cập nhật các tài liệu, văn bản quy định
Nhà nước liên quan đến an toàn bức xạ.
6. Xử lý các trường hợp bất thường
về an toàn bức xạ trong cơ sở.
7. Lập và lưu giữ các hồ sơ theo
quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Cục An toàn bức
xạ và Hạt nhân tập huấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
khai thác, chế biến sa khoáng trên địa bàn tỉnh lập báo cáo đánh giá an toàn bức
xạ theo đúng quy định của Luật Năng lượng nguyên tử.
2. Tổ chức công tác tuyên truyền,
tập huấn phổ biến Luật Năng lượng nguyên tử và Quy chế này và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
khai thác, chế biến sa khoáng; phối hợp với Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân và
các đơn vị chức năng đào tạo kiến thức an toàn bức xạ cho chủ cơ sở, người phụ
trách an toàn và nhân viên trong các cơ sở khai thác, chế biến sa khoáng (theo
nhu cầu đăng ký tham gia của các doanh nghiệp).
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các cơ quan liên quan thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư chế biến sa
khoáng ở giai đoạn xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công thương giám sát việc chuyển giao công nghệ và
công tác đảm bảo an toàn bức xạ trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến sa
khoáng trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an
toàn bức xạ; xử lý kịp thời, kiên quyết và đúng pháp luật các vi phạm về an
toàn và kiểm soát bức xạ trong hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Căn cứ kết quả thẩm định an
toàn của Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân quyết định việc tham mưu cấp giấy phép
khai thác tận thu sa khoáng.
Thông báo bằng văn bản cho Sở
Khoa học và Công nghệ và sở, ngành liên quan các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác titan để cùng phối hợp giám sát tình hình thực hiện các cam kết đảm bảo
an toàn bức xạ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình khai thác, kịp thời chấn
chỉnh, xử lý sai phạm.
2. Khi thẩm định cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trong khai thác, chế biến
sa khoáng phải xem xét đến việc bảo đảm an toàn bức xạ.
Phối hợp chặt chẽ và thường
xuyên với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử để giám sát nồng độ hoạt độ phóng xạ trong nước thải từ
các đơn vị hoạt động khai thác, chế biến sa khoáng thải vào nguồn nước.
3. Giúp UBND tỉnh xem xét lại giấy
phép khai thác đã cấp đối với các đơn vị khai thác sa khoáng thực hiện không đạt
các yêu cầu bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của Quy chế này.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Công thương, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Thuận
1. Sở Công thương và các cơ quan
liên quan khi thẩm định các dự án khai thác mỏ và thiết kế khai thác mỏ, dự án
chế biến sa khoáng, yêu cầu chủ dự án phải đảm bảo các điều kiện an toàn bức xạ
quy định tại Điều 6 của Quy chế này; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các sở, ngành liên quan khi thẩm định thiết kế các công trình thu gom, xử lý nước
thải và chất thải rắn có phóng xạ nhằm đảm bảo an toàn bức xạ.
2. Sở Xây dựng khi xem xét cấp
Giấy phép xây dựng cho đơn vị khai thác, chế biến sa khoáng, yêu cầu chủ dự án
đảm bảo các điều kiện an toàn bức xạ căn cứ trên Bản đánh giá an toàn bức xạ đã
được Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân thẩm định và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an
toàn của Cục An toàn bức xạ và Hạt nhân quyết định việc cấp, hoặc tham mưu cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền; hoặc xem xét lại Giấy chứng nhận đầu tư
đã cấp đối với các đơn vị chế biến sa khoáng không đáp ứng được với các yêu cầu
bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của Quy chế này.
Trong giai đoạn xem xét cấp hoặc
tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến sa khoáng, phải có
văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thẩm tra công nghệ của dự án theo quy
định hiện hành; không xem xét cấp, hoặc tham mưu cấp phép đầu tư các dự án có
công nghệ lạc hậu; ưu tiên các dự án có phương án công nghệ, quy trình công nghệ
và trang bị thiết bị hiện đại để có thể tuyển, phân loại quặng một cách triệt để,
hạn chế tối đa việc thất thoát các nguyên tố phóng xạ vào phần đất thải, cát thải,
nước thải.
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bình Thuận tổ chức và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan quản
lý Nhà nước liên quan trong việc giám sát việc chuyển giao công nghệ và công
tác đảm bảo an toàn bức xạ trong hoạt động của các dự án chế biến sa khoáng
trong khu công nghiệp.
Điều 14.
Công an tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao chủ động và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn bức xạ, việc thực hiện các
nội dung trong Bản báo cáo đánh giá an toàn bức xạ đã được Cục An toàn bức xạ
và Hạt nhân thẩm định; kiểm tra việc đảm bảo an toàn bức xạ trong lưu thông, vận
chuyển sản phẩm sa khoáng có phóng xạ trên sông, trên biển, trên đường bộ.
Những trường hợp phát hiện khai
thác, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, kinh doanh sa khoáng, các sản phẩm sa
khoáng có phóng xạ trái phép, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn bức xạ cho dân
chúng thì phải kịp thời ngăn chặn và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ
trật tự an ninh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, các sở, cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử, các quy định
của Quy chế này và các văn bản pháp quy liên quan đối với các đơn vị khai thác,
chế biến sa khoáng trên địa bàn.
Điều 16.
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao khi tham gia phản biện xã hội, giám định xã hội các dự án
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản nói chung và sa khoáng thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh, quan tâm nội dung phản biện, giám định xã hội về đảm bảo an toàn
bức xạ.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Giao Sở Khoa học và Công nghệ
theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.