ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2053/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 30 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh Bình Định tại
công văn số 02/CV-HĐY ngày 04 tháng 01 năm 2013 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 417/TTr-SNV ngày 17 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
(sửa đổi, bổ sung) của Hội Đông y tỉnh Bình Định đã được Đại hội đại biểu Hội
Đông y tỉnh Bình Định lần thứ VI (nhiệm kỳ 2012 - 2016) thông qua ngày 19 tháng
12 năm 2012.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Bình Định chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, tôn chỉ, mục đích hoạt động
1. Tên gọi: Hội Đông y tỉnh Bình Định.
2. Tôn chỉ, mục đích: Hội Đông y tỉnh Bình Định
(sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người hành
nghề đông y, đông dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y
trên địa bàn tỉnh, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên đem hết
khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình cống hiến cho công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh, phối hợp với ngành Y tế trong
việc kế thừa, bảo tồn, phát triển nền Y học cổ truyền Việt Nam, kết hợp Đông y
với Tây y, góp phần từng bước xây dựng, hiện đại hoá nền Đông y, Đông dược Việt
Nam.
Điều 2. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử
dụng con dấu riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định.
Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực
hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bình Định,
trong lĩnh vực đông y.
2. Hội Đông y tỉnh là thành viên của Hội Đông y
Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 5. Quyền hạn
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho hội viên hành nghề, truyền nghề Đông y, Đông dược theo
Điều lệ của Hội và quy định của pháp luật. Chống việc lợi dụng danh nghĩa Đông
y để hành nghề mê tín dị đoan hoặc làm những việc trái với nghề nghiệp Đông y.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hướng dẫn hoạt động Đông y, Đông dược
của hội viên trong tỉnh.
4. Được tổ chức các Trung tâm ứng dụng Y học cổ
truyền, các phòng chẩn trị Đông y, triển khai công tác khám chữa bệnh bằng Đông
y, Đông dược theo quy định của pháp luật.
5. Sưu tầm, kế thừa, áp dụng các môn thuốc hay,
các bài thuốc quý, bài thuốc gia truyền trong việc khám chữa bệnh, tổ chức trồng,
thu hái và bào chế thuốc Nam để phục vụ công tác điều trị.
6. Đúc kết kinh nghiệm chuyên môn, kết hợp Đông
y với Tây y, kết hợp các phương pháp cổ truyền với hiện đại để chữa bệnh cho
nhân dân.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt.
2. Nêu cao y đức, y thuật cho những người hành
nghề đông y, đông dược, động viên mọi người đem hết tài năng, trí tuệ, kinh
nghiệm phục vụ sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
3. Truyền bá y thuật của nền Đông y Việt Nam cho
hội viên; biên soạn, dịch thuật tài liệu, sách báo Đông y, Đông dược, hướng dẫn
lý luận và chia sẻ kinh nghiệm khám chữa bệnh, phòng bệnh cho hội viên.
4. Tổ chức khám chữa bệnh bằng Đông y, góp phần
xã hội hóa nền Đông y, Đông dược Việt Nam.
5. Vận động người có bài thuốc gia truyền cống
hiến cho Nhà nước, cho Hội hoặc truyền cho con cháu với mục đích bảo tồn và
phát triển nền Đông y, Đông dược Việt Nam.
6. Tham gia, phối hợp với ngành Y tế tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Lương y, Lương dược, tổ chức hội nghị, hội thảo
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên để nâng cao trình độ,
chất lượng chuyên môn của hội viên nhằm đáp ứng việc khám chữa bệnh bằng Đông y
tại cộng đồng.
7. Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức Hội
cơ sở trong tỉnh.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn và hình
thức hội viên
1. Tiêu chuẩn:
Công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người
làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc, Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ,
Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến Đông y, Đông dược, những
người nghiên cứu Đông y, Đông dược, người đang hành nghề Đông y, Đông dược trên
địa bàn tỉnh, có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập Hội.
2. Hội viên gồm có hội viên chính thức, hội viên
liên kết và hội viên danh dự.
- Hội viên chính thức: Những người là Lương y,
Lương dược, thầy thuốc Tây y trực tiếp tham gia công tác Đông y, hoạt động
trong lĩnh vực Đông y, Đông dược trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện và tiêu chuẩn
được kết nạp vào Hội, đóng hội phí hàng tháng theo quy định của Hội.
- Hội viên liên kết: Là những người hợp tác,
giúp đỡ góp phần xây dựng nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội công nhận.
- Hội viên danh dự: Là những người có uy tín,
tâm huyết đóng góp vào sự phát triển của nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội
công nhận.
Điều 8. Quyền hạn của hội
viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo
luận các vấn đề của Hội, được bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành và các chức
vụ khác của Hội.
2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng về
chuyên môn, về bản quyền tác giả, tác phẩm, bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc
gia truyền và các phát kiến có giá trị khoa học và kinh tế.
3. Thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội,
được tham quan, học tập bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, được cung cấp thông tin
về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Y tế và của Hội về công
tác Đông y, Đông dược.
4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Được tham dự bình chọn các danh hiệu
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như cán bộ của ngành Y tế khi có đủ các
tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
5. Được tham dự hội nghị của Hội để nhận xét và
đề đạt ý kiến của mình.
6. Được quyền xin ra khỏi Hội.
7. Hội viên danh dự, hội viên liên kết được hưởng
những quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử.
Điều 9. Nhiệm vụ của hội
viên
1. Tham gia sinh hoạt đều đặn trong tổ chức của
Hội. Chấp hành Điều lệ Hội và những Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ Hội.
2. Tham gia các hoạt động chuyên môn, khám chữa
bệnh của Hội.
3. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết
phối hợp với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích phát triển Hội,
góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng thời gian theo
quy định của Hội.
Điều 10. Xóa hội viên
Hội viên sẽ bị xóa và thu Thẻ hội viên nếu vi phạm
pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành và Điều lệ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 11.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Hội Đông y được tổ chức như sau:
- Ở tỉnh: Hội Đông y tỉnh.
- Ở huyện, thành phố, thị xã: Hội Đông y huyện,
thành phố, thị xã.
- Ở xã, phường, thị trấn: Hội Đông y xã, phường,
thị trấn.
Việc thành lập Hội Đông y ở cấp tỉnh, huyện, xã
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chi hội trực thuộc Tỉnh hội: Ở Bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền,
Bệnh xá…có hoạt động chuyên môn Đông y, Đông dược có ít nhất 10 hội viên trở
lên được thành lập Chi hội trực thuộc.
2. Cơ cấu tổ chức của Hội Đông y tỉnh gồm:
- Đại hội đại biểu
- Ban Chấp hành
- Ban Thường vụ
- Ban Kiểm tra
- Văn phòng và các Ban trực thuộc Hội.
- Các tổ chức trực thuộc Hội.
Điều 12. Đại hội đại biểu
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
đại biểu toàn tỉnh (gọi tắt là Đại hội đại biểu). Đại hội đại biểu do Ban Chấp
hành Hội triệu tập, được tổ chức 05 năm 01 lần. Số lượng đại biểu dự Đại hội đại
biểu do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội chỉ được tổ chức khi có ít nhất
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội.
2. Khi cần thiết Hội có thể tổ chức Đại hội bất
thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ
viên Ban Chấp hành yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động
của Hội nhiệm kỳ đã qua và phương hướng nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.
- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội, việc đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu
có).
- Thông qua
báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.
- Bầu Ban Chấp hành Hội nhiệm kỳ mới.
- Góp ý và biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- Việc biểu quyết tại Đại hội, Hội nghị có thể bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Thực hiện hình thức nào do Đại hội, Hội
nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa
2 nhiệm kỳ do Đại hội bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Trường hợp khuyết uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Chấp hành có thể triệu tập họp bất
thường để bầu bổ sung, tỷ lệ bầu bổ sung không quá 10% so với số lượng uỷ viên
Ban Chấp hành do Đại hội quy định.
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm 2 lần (6
tháng, cả năm), khi cần thiết có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết những
công việc cấp bách của Hội.
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết,
chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm.
- Bầu và miễn nhiệm các chức danh Lãnh đạo của Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy thư ký và các ủy viên Ban Thường vụ.
- Bầu bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành,
bầu Ban Kiểm tra.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nhân sự phục vụ
Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường (nếu cần thiết).
- Quyết định công nhận hội viên chính thức, hội
viên danh dự, hội viên liên kết.
- Xem xét, quyết định việc khen thưởng và kỷ luật.
Việc bầu, miễn nhiệm và kỷ luật các chức danh
lãnh đạo của Hội phải được ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán
thành.
Điều 14. Ban Thường vụ, Thường
trực Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra, số lượng
ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
thư ký (nếu có) và một số ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ 06 tháng 01 lần,
khi cần có thể họp bất thường.
2. Ban Thường vụ có những nhiệm vụ sau:
- Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các
công việc của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.
- Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của
Ban Chấp hành.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên
Ban Thường vụ được Ban Chấp hành giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công
việc hàng ngày.
3. Ban Thường vụ có những quyền hạn sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Hội đã được Ban Chấp hành thông qua.
- Thành lập Hội đồng khoa học của Hội về Y, dược
cổ truyền (khi cần thiết). Tổ chức hội nghị, hội thảo giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm Y, dược học cổ truyền.
- Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và
kỷ luật trong phạm vi quyền hạn được Ban Chấp hành giao phó.
- Ban Thường vụ phân công và giao Thường trực Hội
giải quyết công việc hàng ngày, đột xuất của Hội.
4. Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
uỷ viên thư ký (nếu có).
- Chủ tịch là người đứng đầu Hội, đại diện cho
tư cách pháp nhân của Hội trước pháp luật, do Ban Chấp hành bầu, chịu trách nhiệm
trước Ban Chấp hành quyết định các mặt công tác của Hội. Nhiệm vụ của Chủ tịch
hội gồm:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Điều lệ hội quy định, theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ.
b. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
c. Chủ trì các cuộc họp định kỳ
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
đ. Chủ tài khoản của Hội, ký duyệt
các chứng từ thanh quyết toán của Hội theo quy định tài chính hiện hành.
e.Lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát và tổ
chức triển khai chương trình công tác thường niên của Hội.
- Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành bầu, giúp Chủ tịch một số công việc cụ thể được phân công.
- Phó
Chủ tịch thường trực thay Chủ tịch giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 15. Ban
Kiểm tra
Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các uỷ viên, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành. Trưởng Ban Kiểm tra do 01 ủy viên Ban Thường vụ đảm nhiệm.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ giúp Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ hội, việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Ban Chấp hành, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài chính của Hội và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành về kết quả kiểm tra.
Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
Điều 16. Văn
phòng Hội, các Ban trực thuộc Hội
Văn phòng Hội có nhiệm vụ giúp Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
của Hội và làm đầu mối điều hòa hoạt động với các Ban trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Các Ban trực thuộc Hội gồm có:
- Ban Kiểm tra.
- Ban Tổ chức - Tài chính.
- Ban Chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 17. Các
tổ chức trực thuộc Hội
Tổ chức trực thuộc Hội gồm:
- Trung tâm kế thừa ứng dụng Y học
cổ truyền.
- Phòng chẩn trị Đông y tuyến huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc Hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 19. Tài
sản của Hội
Tài sản
của Hội bao gồm: Tài sản do Nhà nước hỗ trợ (nếu có), tài sản tự có của Hội.
Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kiểm kê hàng năm của Hội.
Văn phòng Hội có trách nhiệm quản
lý, bảo quản và sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa
chữa để tiếp tục sử dụng thì Văn phòng làm thủ tục đề nghị thanh lý, trình Chủ
tịch Hội quyết định.
Điều 20. Tài
chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội gồm:
- Kinh phí hoạt động do ngân sách
nhà nước hỗ trợ hàng năm.
- Hội phí của hội viên.
- Thu từ các hoạt động xây dựng quỹ
Hội (nếu có).
- Tiền ủng hộ của hội viên, các
ngành, các cấp, các nhà hảo tâm (nếu có)
- Thu từ hoạt động chuyên môn, chẩn
trị.
2. Nội dung chi của Hội gồm:
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Chi trả lương cho cán bộ Thường
trực chuyên trách công tác Hội.
- Chi sửa chữa, cải tạo văn phòng
làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi cho hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển Hội (nếu có).
- Chi cho công tác thi đua khen
thưởng và các khoản chi khác (nếu có).
Điều 21. Quản
lý tài chính của Hội
Tài chính của Hội được quản lý
theo nguyên tắc tài chính, kế toán của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tài chính của Hội phải được kiểm
toán hàng năm và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội và công
khai theo quy chế của Hội.
Kinh phí hoạt động được UBND tỉnh
hỗ trợ hàng năm phải được quyết toán với Sở Tài chính theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
Các tập thể, cá nhân, hội viên có thành
tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét tặng Giấy khen hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng.
Những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc liên tục nhiều năm sẽ được Ban Thường vụ, Thường trực Hội hướng dẫn
làm các thủ tục cần thiết theo quy định để đề nghị Nhà nước khen thưởng theo Luật
Thi đua khen thưởng.
Điều 23. Kỷ
luật
Những tập thể, cá nhân, hội viên
có hoạt động trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của
Hội tuỳ theo mức độ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
Nếu tổ chức trực thuộc Hội hoạt động
vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải
được Đại hội đại biểu toàn tỉnh nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 25. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ của Hội Đông y tỉnh gồm
08 chương, 25 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Bình
Định lần thứ VI, nhiệm kỳ 2012 - 2016 ngày 19 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực
thi hành sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.