ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2012/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 26 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh về Chính sách khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 -2015;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 271/TTr-SKHĐT ngày
08/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015.
Điều
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông - Vận tải, Công
Thương, Xây dựng; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc Kho bạc nhà
nước tỉnh; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các trình tự,
thủ tục theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này để được hưởng chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư.
Điều
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T-100b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 theo
Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND, ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh, về chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND).
Điều 2. Điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ:
1. Dự án đầu tư phải
đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nội dung
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phải được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp cấp.
Điều 3. Quy trình thực hiện các chính sách hỗ trợ
Hỗ trợ đào tạo lao
động:
a) Các khoản hỗ trợ
theo chính sách hỗ trợ đào tạo lao động quy định tại khoản
3.1, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND được cấp trực tiếp cho nhà đầu tư
theo các chi phí thực tế để thực hiện cho việc đào tạo nghề tại các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh
hoặc trực tiếp đào tạo nghề tại doanh nghiệp.
Các khoản chi được hỗ
trợ bao gồm: học phí; tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề, và phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
b) Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Xác nhận nhu cầu đào tạo:
Trước khi thực hiện
việc đào tạo, nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo lao động thuộc
diện được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo lao động quy định
tại khoản 3.1, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND, nộp
01 (một) bộ hồ sơ đề nghị xác nhận nhu cầu đào tạo trực tiếp tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xác
nhận nhu cầu đào tạo;
- Danh sách toàn bộ
lao động của doanh nghiệp và lao động dự kiến được đào tạo;
- Nội dung đào tạo và
cơ sở dự kiến đào tạo;
- Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đầu tư (đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư);
- Các hồ sơ, chứng từ
để thể hiện đủ điều kiện hưởng hỗ trợ tại khoản Điều 1 Nghị
quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xem xét, đối chiếu với các điều kiện quy định tại khoản
3.1, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và có văn bản
xác nhận nhu cầu đào tạo lao động của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ danh sách
lao động được hưởng chính sách hỗ trợ. Văn bản xác nhận gửi
cho nhà đầu tư, đồng thời gửi cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
Trường hợp nhà
đầu tư không đảm bảo điều kiện hỗ trợ theo
quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản
trả lời nhà đầu tư trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thanh toán kinh phí đào tạo lao động:
Sau khi hoàn thành việc
đào tạo, nhà đầu tư trực tiếp gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán kinh phí
đào tạo lao động tại Sở Tài chính, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
thanh toán kinh phí đào tạo lao động;
- Bản sao văn bản xác nhận nhu cầu đào tạo lao động (thực hiện tại Điểm b
khoản này);
- Danh sách lao động
thực tế đào tạo theo chính sách hỗ trợ;
- Bản sao hợp lệ văn
bằng/chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp cho người lao động thuộc
diện được hỗ trợ;
- Các hóa đơn, chứng
từ hợp lệ liên quan đến các khoản chi được hỗ trợ.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh
ban hành quyết định hỗ trợ đối với các khoản chi hợp lệ.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.
Căn cứ Quyết định của
UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định, Sở
Tài chính lập thủ tục cấp phát gửi Kho bạc nhà nước tỉnh thanh toán cho nhà đầu
tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận khoản hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
Hỗ trợ tín dụng:
a) Nhà đầu tư có đủ
điều kiện quy định, thực hiện dự án thuộc danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết
số 27/2011/NQ-HĐND trực tiếp liên hệ với Quỹ đầu tư phát triển tỉnh để được hướng
dẫn lập hồ sơ vay vốn tại Quỹ đầu tư phát triển theo quy định của UBND tỉnh.
Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo
quy định. Trường hợp có nhiều dự án thuộc đối tượng cho vay thì xét yếu tố ưu tiên
đối với các dự án thuộc danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
b) Trường hợp dự án
thuộc danh mục kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND
nhưng không thuộc đối tượng cho vay của Quỹ đầu tư phát triển, hoặc nguồn vốn của
Quỹ đầu tư phát triển không đáp ứng được toàn bộ nhu cầu vốn
vay đầu tư của dự án thì nhà đầu tư vay ngân hàng thương mại một phần hoặc toàn
bộ nhu cầu vốn vay để thực hiện dự án, và được Ngân sách hỗ trợ một phần chênh lệch lãi vay giữa lãi suất cho vay của
Quỹ đầu tư phát triển và lãi suất vay của ngân hàng thương
mại theo hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ hỗ trợ quy định tại khoản
3.2, Điều 1 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND.
c) Việc hỗ trợ lãi
vay chỉ thực hiện đối với các khoản thanh toán lãi đến hết ngày 31/12/2015.
d) Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Thanh toán hỗ trợ lãi vay:
Sau mỗi kỳ trả lãi,
nhà đầu tư gửi trực tiếp 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ lãi
vay tại Sở Tài chính, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ
trợ lãi vay;
- Các bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư);
- Hợp đồng tín dụng,
Khế ước nhận nợ và các chứng từ trả lãi cho ngân hàng.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính xem xét hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ đối với phần chênh lệch giữa lãi suất vay
của Quỹ đầu tư phát triển và ngân hàng thương mại tại thời điểm trả lãi, theo mức
quy định tại điểm b, khoản 3.2, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tỉnh ban
hành quyết định hỗ trợ.
Căn cứ Quyết định của
UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát gửi Kho bạc nhà nước tỉnh thanh toán
cho nhà đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận khoản hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc
nhà nước tỉnh.
Hỗ trợ xây dựng đường
giao thông, đường điện hạ thế:
Nhà đầu tư thực hiện
dự án thuộc các lĩnh vực Công nghiệp, Thương mại - Du lịch,
có nhu cầu đầu tư đường giao thông, đường điện hạ thế đến hàng rào dự án đầu tư
thì được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ theo các mức quy định tại các khoản 3.3
và 3.4, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND, quy trình thực hiện hỗ trợ như
sau:
a) Nhà đầu tư lập dự
án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng đường giao thông/đường điện hạ thế.
b) Thẩm định và phê
duyệt dự án:
b.1. Trường hợp vốn
nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 3.3, Điều 1 Nghị
quyết số 27/2011/NQ-HĐND thấp hơn 30% tổng mức đầu tư xây dựng, thì nhà đầu tư
tự phê duyệt dự án.
Việc đầu tư xây dựng
công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn
xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Để có cơ sở thẩm định
và phê duyệt dự án, nhà đầu tư cần phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản xác định
sự phù hợp với quy hoạch, sự hợp lý của phương án và chi phí đầu tư của các cơ
quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp huyện nơi thực hiện
dự án; Sở Giao thông - Vận tải (đối với đường giao thông) hoặc Sở Công Thương
(đối với đường điện hạ thế); Sở Xây dựng (trường hợp địa
điểm thực hiện trong khu vực đô thị).
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị tham gia ý kiến, các cơ quan
được hỏi ý kiến có văn bản trà lời để nhà đầu tư có cơ sở thẩm định và phê duyệt dự án.
b.2. Trường hợp vốn
nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 3.3, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND chiếm từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư xây dựng:
Nhà đầu tư trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt dự án theo quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình đối với dự án có sử đụng 30% vốn nhà
nước trở lên, theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP, ngày 14/12/2009
Chính phủ, về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ chủ đầu tư là nhà đầu tư thực
hiện dự án và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, căn cứ tính
theo quy định tại khoản 3.3, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
c) Sau khi hoàn thành
việc đầu tư và quyết toán công trình theo quy định, nhà đầu tư gửi trực tiếp 02
(hai) bộ hồ sơ đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ đến tại
Sở Tài chính, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản thông báo về
việc hoàn thành đầu tư và đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ;
- Bản sao hợp lệ Quyết
định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền;
- Các hồ sơ, chứng từ
liên quan đến việc quyết toán công trình hoàn thành.
d) Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông
báo, Sở Tài chính lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh phê duyệt khoản hỗ trợ đầu tư
xây dựng đường giao thông, đường điện hạ thế.
đ) Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận tờ trình, UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ
trợ.
e) Căn cứ Quyết định
của UBND tỉnh, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận Quyết định, Sở Tài chính lập thủ tục cấp phát gửi
Kho bạc nhà nước tỉnh thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư nhận
khoản hỗ trợ trực tiếp tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
g) Nhà đầu tư có
trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả công trình được hỗ
trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhưng không được tính phần giá trị hỗ trợ đầu
tư ngân sách nhà nước vào giá trị tài sản cố định doanh
nghiệp.
Điều 4. Chế độ báo cáo việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư:
Sở Tài chính có trách
nhiệm báo cáo việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư theo
định kỳ hàng quý và hàng năm.
Chậm nhất 05 (năm)
ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, Sở Tài chính phối hợp với
Kho bạc nhà nước tỉnh đối chiếu việc thanh toán các khoản
hỗ trợ đầu tư trong kỳ.
Chậm nhất 10 (mười)
ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư về việc thanh toán các khoản hỗ trợ đầu tư trong
kỳ, đồng thời nêu rõ các khó khăn, vướng mắc (nếu có)
trong quá trình thực hiện để có cơ sở xem xét, điều chỉnh
quy định cho phù hợp.
Điều
5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ:
Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để thực
hiện các hỗ trợ tại khoản 3.1 và 3.2, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các hỗ trợ tại khoản 3.3 và 3.4, Điều 1 Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
Điều
6. Trách nhiệm triển khai thực hiện:
1. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ có liên quan, tham gia hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục,
đồng thời tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và
Quy định này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì giải quyết
các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và các thủ tục theo Quy định này.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận các nội dung khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND vào Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định.
Tổ chức thẩm định hoặc
góp ý thẩm định theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đối với nhiệm vụ của
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quy định
này.
Chủ trì tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết và Quy định này, trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND tỉnh đề xuất
HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết hoặc điều chỉnh Quy định cho phù hợp.
3. Ban quản
lý các khu công nghiệp:
Xác nhận các nội dung
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND vào Giấy
chứng nhận đầu tư cấp cho các dự án trên địa bàn khu công nghiệp.
4. Sở Tài chính:
Thực hiện các nhiệm vụ
về thanh quyết toán theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
Tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện đối với nhiệm vụ của Sở Tài chính theo quy
định tại Điều 5 Quy định này.
Chủ trì theo dõi, tổng
hợp việc chi ngân sách để thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, định kỳ
hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Hướng dẫn nhà đầu tư,
tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện các thủ tục đối với chính sách hỗ trợ đào tạo
lao động theo Quy định này.
6. Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh:
Xem xét cho vay, ưu
tiên các dự án đủ điều kiện cho vay theo quy định của Quỹ đầu
tư phát triển và quy định của Nghị quyết số
27/2011/NQ-HĐND.
7. Sở Giao
thông - Vận tải:
Tham gia hướng dẫn
nhà đầu tư, đóng góp ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định
này.
8. Sở
Công Thương:
Tham gia hướng dẫn
nhà đầu tư, đóng góp ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định
này.
9. Kho bạc
nhà nước tỉnh:
Thực hiện việc thanh
toán theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài
chính theo dõi, tổng hợp việc chi ngân sách để thực hiện
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông:
Tổ chức đăng tải nội
dung Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND và Quy định này lên trang Website của tỉnh, các phương tiện thông tin đại
chúng để nhà đầu tư được biết và thực hiện.
Trung tâm Xúc tiến
Thương mại - Đầu tư và Du lịch:
Cung cấp thông tin về
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND cho nhà đầu tư.
Đăng tải nội dung Nghị
quyết số 27/2011/NQ-HĐND và Quy định này lên trang web của Trung tâm Xúc tiến
Thương mại - Đầu tư và Du lịch để nhà đầu tư được biết và thực hiện./.