ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 22 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của UBND
tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là VBQPPL) thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh; HĐND, UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và HĐND, UBND các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh, gồm:
a. Dự thảo nghị quyết của HĐND
do UBND tỉnh trình.
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị của
UBND tỉnh.
c. Dự thảo nghị quyết của HĐND;
quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện.
d. Dự thảo nghị quyết của HĐND;
quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
UBND các cấp, các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên trách cấp xã và các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
1. Tuân theo Luật Ban hành
VBQPPL năm 2008, Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004, các văn bản pháp
luật có liên quan và Quy định này.
2. Đề cao trách nhiệm của các cơ
quan, tổ soạn thảo, người soạn thảo (sau đây gọi chung là Cơ quan soạn thảo)
trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành VBQPPL.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
của các cơ quan liên quan trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành VBQPPL ở địa
phương; đảm bảo sự tham gia của nhân dân đối với những văn bản quan trọng, liên
quan mật thiết đến đời sống, quyền và nghĩa vụ công dân.
4. Đảm bảo thủ tục thẩm định, thẩm
tra đối với các dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã.
5. Đảm bảo kiểm soát thủ tục
hành chính đối với các VBQPPL do UBND các cấp ban hành.
Chương II
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH DO UBND TỈNH TRÌNH; QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH
Điều 3. Đề
nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền liên quan gửi đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh về Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, lập dự thảo dự kiến
Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh; gửi đề nghị xây dựng quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh về Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 năm trước để tổng hợp
lập Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh năm sau.
Cơ sở đề nghị xây dựng nghị quyết
của HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh là chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương; yêu cầu bảo đảm thực hiện
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; yêu cầu bảo đảm các quyền, nghĩa vụ
của công dân ở địa phương.
2. Văn bản đề nghị xây dựng nghị
quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải nêu rõ những nội dung
sau
a. Sự cần thiết ban hành nghị
quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Tên nghị quyết, quyết định,
chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết, quyết định, chỉ thị; những
nội dung chính của nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Nguồn lực tài chính, nhân lực
bảo đảm thi hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
d. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp, phạm vi lấy ý kiến, dự kiến thời gian trình nghị quyết, quyết định,
chỉ thị.
đ. Dự báo tác động kinh tế - xã
hội, tính khả thi, tính hiệu quả của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sau khi được
ban hành.
Điều 4.
Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh
1. Chương trình xây dựng nghị
quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chương trình ban hành nghị quyết để
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trước ngày 31 tháng 11 hàng năm.
- Nội dung Chương trình phải nêu
rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; tên, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị
quyết; những nội dung chính của nghị quyết; dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành, tính hiệu quả về kinh tế - xã hội;
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, phạm vi lấy ý kiến, thời
điểm ban hành nghị quyết.
2. Chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị (Chương trình xây dựng VBQPPL) của UBND tỉnh
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan lập dự kiến Chương trình xây dựng
VBQPPL của UBND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định. Chương trình xây dựng VBQPPL của
UBND tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
- Trong Chương trình xây dựng VBQPPL
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng, những nội dung chính của quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời điểm ban hành quyết định, chỉ thị; kèm
theo danh mục các quyết định, chỉ thị sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung.
3. Việc gửi dự thảo Chương trình
xây dựng VBQPPL, các dự thảo VBQPPL đến các thành viên UBND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức hữu quan thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và Quy định
này. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan có liên quan căn cứ vào
Chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm để xây dựng dự thảo VBQPPL trình UBND tỉnh.
Đối với những dự thảo không nằm trong Chương trình xây dựng VBQPPL, áp dụng quy
trình ban hành VBQPPL trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo quy định của các
văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại mục 4, Chương III của Quy định
này.
Điều 5. Điều
chỉnh chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
1. Trong quá trình thực hiện xét
thấy tiến độ, chất lượng soạn thảo văn bản không bảo đảm, không còn cần thiết
phải ban hành văn bản hoặc phát sinh nhu cầu ban hành văn bản; tình hình kinh tế
- xã hội ở địa phương có thay đổi; VBQPPL của cơ quan Trung ương có sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định, các cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo hoặc cơ quan có liên quan đề nghị sửa đổi, bổ
sung Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
2. Căn cứ đề nghị điều chỉnh
Chương trình xây dựng VBQPPL, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất. Các nội dung khác
liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
thực hiện theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thực
hiện Chương trình xây dựng VBQPPL của UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm triển khai thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục,
bảo đảm chất lượng của dự thảo văn bản và thời gian quy định trong chương trình
xây dựng VBQPPL.
Trong trường hợp soạn thảo văn bản
có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những
vấn đề mới, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ soạn
thảo. Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng
và các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, đại diện cơ quan liên quan; trong trường
hợp cần thiết, có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học, đại diện các tổ chức có
liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự
thảo văn bản đã được quy định trong Chương trình xây dựng VBQPPL.
b. Đánh giá, tổng kết việc thực
hiện Chương trình xây dựng VBQPPL và tình hình ban hành VBQPPL của UBND tỉnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH DO UBND TỈNH
TRÌNH; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH
Điều 7. Nhiệm
vụ của cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
do UBND tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau
a. Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu chủ trương, đường
lối của Đảng; văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan đến dự thảo.
b. Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm trong các văn bản dự
kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
c. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hiệu
quả kinh tế - xã hội của văn bản mới, nguồn lực kinh tế để thực hiện; tập hợp
và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
d. Gửi dự thảo văn bản và các
tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp thẩm định đúng thời gian quy định (chậm nhất
là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp).
đ. Giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan thẩm định và chỉnh lý dự thảo.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản có nhiệm vụ sau
a. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về chất lượng và tiến độ của dự thảo văn bản.
b. Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn
thảo, tổ chức họp, thảo luận, phản biện về dự thảo.
c. Chỉ đạo chuẩn bị đề cương,
xây dựng và chỉnh lý dự thảo.
d. Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
đ. Căn cứ vào nội dung dự thảo,
quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến.
e. Chỉ đạo việc gửi dự thảo văn
bản và các tài liệu liên quan đến Sở Tư pháp để thẩm định và tiếp thu ý kiến chỉnh
sửa dự thảo văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản
a. Cử công chức có đủ năng lực
tham gia cùng cơ quan soạn thảo trong quá trình xây dựng văn bản.
b. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan soạn thảo văn bản.
c. Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 8. Lấy
ý kiến về dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; quyết định, chỉ
thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản, Cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan,
tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến
Tùy theo tính chất, nội dung của
dự thảo văn bản, Cơ quan soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy
ý kiến sau đây:
a. Lấy ý kiến trực tiếp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
b. Đăng tải dự thảo lên Trang
Thông tin điện tử (Website) của UBND tỉnh và cơ quan soạn thảo; các phương tiện
thông tin đại chúng để lấy ý kiến trong nhân dân.
c. Tiến hành khảo sát, phát phiếu
thăm dò ý kiến hoặc mời chuyên gia phản biện đối với những nội dung chủ yếu của
dự thảo.
d. Gửi dự thảo để góp ý bằng văn
bản.
đ. Các hình thức khác phù hợp với
từng đối tượng được lấy ý kiến.
3. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến gồm
a. Dự thảo tờ trình.
b. Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị.
c. Các văn bản pháp luật mà Cơ
quan soạn thảo căn cứ để làm cơ sở dự thảo văn bản và các tài liệu khác có liên
quan.
4. Trách nhiệm của Cơ quan soạn
thảo và cơ quan được hỏi ý kiến
a. Trường hợp tổ chức họp, hội
nghị, hội thảo:
- Cơ quan soạn thảo phải gửi tài
liệu để lấy ý kiến đến cơ quan được mời họp ít nhất là 03 ngày làm việc trước
khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại
diện lãnh đạo và nếu cần có thể cử thêm cán bộ, công chức có kiến thức pháp luật
và kiến thức chuyên môn vững vàng, phải có ý kiến tại cuộc họp hoặc có văn bản
góp ý gửi cho Cơ quan soạn thảo và phải chịu trách nhiệm đối với nội dung góp
ý. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ
tọa, thư ký cuộc họp và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b. Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản:
Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c. Trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thì Cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, khu vực lấy ý kiến, thời gian lấy ý
kiến ít nhất là 07 ngày làm việc để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
dự thảo văn bản đóng góp ý kiến.
Các ý kiến góp ý phải được đưa
vào hồ sơ dự thảo văn bản để cơ quan thẩm định, thẩm tra tham khảo.
Điều 9. Lấy
ý kiến đối với dự thảo VBQPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp dự thảo quyết
định, chỉ thị của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) trước khi gửi thẩm định.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm
a. Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2,
khoản 3 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP).
b. Dự thảo VBQPPL có quy định về
thủ tục hành chính.
c. Bản đánh giá tác động của quy
định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp
pháp, các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và đối với các thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn
giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung. Bản
đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại
phụ lục I, II, III của Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ
tục hành chính.
3. Thời hạn góp ý kiến đối với
quy định về thủ tục hành chính
Trong thời hạn chậm nhất 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản đóng góp ý kiến cho
đơn vị chủ trì soạn thảo.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp
không tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng
văn bản.
4. Việc lấy ý kiến về thủ tục
hành chính được tiến hành từ khi xây dựng dự thảo VBQPPL có chứa thủ tục hành
chính đến khi hoàn thành thủ tục thẩm định VBQPPL.
Điều 10. Thẩm
định dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của
UBND tỉnh
1. Các dự thảo nghị quyết của
HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; các dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải
được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng
góp và hoàn chỉnh nội dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị; chậm nhất
là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, Cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự
thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ thẩm định
Cơ quan được phân công chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để thẩm định.
Dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến
đóng góp của các cơ quan, tổ chức liên quan và các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Hồ sơ thẩm định gồm:
a. Công văn đề nghị thẩm định.
b. Dự thảo tờ trình và dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị được in trên giấy khổ A4, soạn thảo trên chương
trình tin học văn phòng (Microsoft Word), theo đúng phông chữ tiếng Việt của bộ
mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
Trong tờ trình cần nêu rõ sự cần
thiết phải ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quá trình soạn thảo, việc
tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, nội dung nào
đã thống nhất, nội dung nào còn có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
c. Bản tổng hợp ý kiến góp ý, phản
biện dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và bản sao ý kiến của các cơ
quan, đơn vị đó và bản tổng hợp ý kiến góp ý của các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị sẽ ban hành (nếu có); bản giải
trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
d. Các chủ trương, đường lối của
Đảng và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan trực tiếp đến nội dung,
là cơ sở, căn cứ để ban hành văn bản.
3. Đối với dự
thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh có quy định thủ tục hành chính thì ngoài
thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan gửi thẩm định phải có Bản
đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
63/2010/NĐ-CP và Báo cáo giải trình của Cơ quan soạn thảo văn bản về việc tiếp
thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh.
4. Trong trường
hợp hồ sơ đề nghị thẩm định không đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này, Sở Tư pháp đề nghị Cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ thẩm định.
5. Thời gian thẩm định: Sở Tư
pháp có trách nhiệm thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến UBND tỉnh
và Cơ quan soạn thảo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ
có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Điều 11. Phạm
vi thẩm định
1. Phạm vi thẩm định bao gồm
a. Sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Tính hợp hiến, hợp pháp và thống
nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật.
c. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến
về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2. Đối với dự
thảo VBQPPL quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện thẩm định dự
thảo theo các nội dung quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP .
3. Sở Tư pháp có quyền từ chối
thực hiện yêu cầu thẩm định trong các trường hợp sau
a. Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị yêu cầu thẩm định không phải là VBQPPL theo quy định của pháp luật.
b. Cơ quan yêu cầu thẩm định
không phải là Cơ quan soạn thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Cơ quan dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị yêu cầu thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
d. Hồ sơ dự thảo
VBQPPL có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính và ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh.
4. Trường hợp từ chối yêu cầu thẩm
định theo khoản 3 Điều này, Sở Tư pháp phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối và
hướng dẫn cơ quan soạn thảo thực hiện theo đúng quy định.
5. Thời gian thẩm định
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo và báo cáo cho
UBND tỉnh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ sơ có liên
quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
- Đối với dự thảo VBQPPL theo sự
chỉ đạo của UBND tỉnh cần phải ban hành ngay để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,
thì thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp dự thảo VBQPPL có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời
gian khảo sát thực tế, tổ chức họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các
chuyên gia thì thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
Điều 12. Tiếp
thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp, Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến
của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để
trình UBND tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp không đồng ý
với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, thì Cơ quan soạn thảo văn bản phải báo
cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để UBND tỉnh quyết định và gửi Sở
Tư pháp để theo dõi.
Điều 13. Hồ
sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình UBND tỉnh
1. Sau khi hoàn thành dự thảo,
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến Văn
phòng UBND tỉnh.
2. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày UBND tỉnh họp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và gửi đến các thành viên UBND tỉnh
và cơ quan có liên quan nghiên cứu.
3. Hồ sơ trình gồm
a. Dự thảo tờ trình của UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh.
b. Tờ trình của Cơ quan soạn thảo
trình UBND tỉnh.
Đối với nội dung tờ trình, Cơ
quan soạn thảo phải nêu được sự cần thiết ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ
thị; quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo; những văn bản sẽ bị thay
thế một phần hay hủy bỏ, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan
liên quan hoặc những vấn đề xin ý kiến của UBND tỉnh.
c. Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
do UBND tỉnh trình; dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
d. Báo cáo thẩm định.
đ. Báo cáo tiếp thu ý kiến đóng
góp.
e. Các tài liệu, văn bản của các
cơ quan cấp trên mà Cơ quan soạn thảo làm căn cứ để dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị.
Điều 14.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào nội dung và tính
chất của hồ sơ dự thảo, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị tại phiên họp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh; quyết định, chỉ thị tại phiên họp của UBND tỉnh
được tiến hành
a. Đại diện Cơ quan soạn thảo
trình bày dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
b. Đại diện Sở Tư pháp trình bày
báo cáo thẩm định.
c. Tập thể UBND tỉnh thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết
tán thành.
3. Trong trường hợp dự thảo nghị
quyết, quyết định, chỉ thị chưa được thông qua tại phiên họp của UBND tỉnh, thì
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp trong
phiên họp của UBND tỉnh, hoàn chỉnh lại dự thảo để trình UBND tỉnh quyết định
trong phiên họp sau.
Điều 15. Ký
ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của
UBND tỉnh
Việc ký ban hành quyết định, chỉ
thị của UBND tỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy
định pháp luật.
Đối với dự thảo nghị quyết của
HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, sau khi UBND tỉnh thống nhất trình ra HĐND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo và gửi Thường trực HĐND tỉnh
xem xét đưa vào chương trình kỳ họp của HĐND tỉnh quyết định và Chủ tịch HĐND
ký chứng thực nghị quyết.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ
THỊ CỦA UBND CẤP HUYỆN
Điều 16. Soạn
thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện phân
công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện soạn thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND cấp
huyện.
Nhiệm vụ của cơ quan được phân
công chủ trì soạn thảo thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy
định này và các quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức liên quan; đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện phù hợp với quy định
tại Điều 8 Quy định này và các quy định của pháp luật.
Điều 17. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết của HĐND; thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND
cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp
huyện do UBND cùng cấp trình phải được các Ban của HĐND thẩm tra trước khi
trình HĐND; dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện phải được Phòng Tư
pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND.
Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ
dự thảo nghị quyết đến các Ban của HĐND để thẩm tra; quyết định, chỉ thị đến
Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm tra, thẩm định thực hiện phù hợp
với quy định tại khoản 2, Điều 10 Quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định
tại khoản 1, Điều 11 Quy định này.
3. Phòng Tư pháp có quyền từ chối
yêu cầu thẩm định trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 3,
Điều 11 Quy định này.
4. Thời gian thẩm định
- Phòng Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định, hoàn chỉnh báo cáo thẩm định gửi đến Cơ quan soạn thảo và báo cáo
cho UBND huyện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu, hồ
sơ có liên quan của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
- Đối với dự thảo VBQPPL theo sự
chỉ đạo của UBND huyện cần phải ban hành ngay để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,
thì thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
- Trường hợp dự thảo VBQPPL có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời
gian khảo sát thực tế, tổ chức họp để lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các
chuyên gia thì thời hạn thẩm định không quá 10 ngày làm việc.
5. Văn phòng HĐND và UBND huyện
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND huyện do UBND huyện
trình; kiểm tra nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện đối với
những dự thảo do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 18. Hồ
sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình UBND cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị đến UBND huyện chậm nhất là 05
ngày làm việc trước ngày UBND huyện họp.
2. Văn phòng HĐND và UBND huyện
có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị để chuyển
đến các thành viên UBND huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND huyện
họp.
3. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị gồm
a. Tờ trình và dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị.
b. Báo cáo thẩm định.
c. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
d. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 19.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp huyện
1. Nghị quyết của HĐND cấp huyện
được thông qua tại kỳ họp của HĐND theo trình tự sau:
a. Đại diện UBND trình bày dự thảo
nghị quyết.
b. Đại diện Ban của HĐND trình
bày báo cáo thẩm tra.
c. HĐND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
d. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp
huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành,
trừ các trường hợp luật định.
2. Quyết định, chỉ thị của UBND
cấp huyện được thông qua tại phiên họp của UBND theo trình tự sau:
a. Đại diện cơ quan soạn thảo
trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Đại diện Phòng Tư pháp trình
bày báo cáo thẩm định.
c. UBND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
d. Dự thảo quyết định, chỉ thị của
UBND cấp huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch HĐND cấp huyện ký chứng
thực nghị quyết; Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành quyết định, chỉ thị theo
quy định pháp luật và Quy chế hoạt động của UBND cấp huyện.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI HĐND; QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA
UBND CẤP XÃ
Điều 20.
Xây dựng dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND;
quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công, chỉ đạo
soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
và tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các thôn, làng, tổ dân phố trong các trường
hợp sau
a. Văn bản có nội dung quy định
về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.
b. Việc ban hành văn bản có ảnh
hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Việc ban hành văn bản có ảnh
hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của cư dân ở địa phương.
d. Văn bản có nội dung liên quan
đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan
trọng thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn,
quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho
tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến.
4. Tổ chức, cá nhân được giao thực
hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến và
chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bản tập hợp ý kiến,
văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình
UBND cấp xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê
có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND trình và gửi
Thường trực HĐND cấp xã để xây dựng nội dung kỳ họp.
5. Hồ sơ dự thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị bao gồm
a. Tờ trình và dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị.
b. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
c. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 21.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã
1. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết của HĐND cấp xã
Chậm nhất 03 ngày làm việc trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu
có liên quan đến các đại biểu HĐND. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại diện UBND trình bày dự thảo
nghị quyết.
b. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết của HĐND (ý kiến
phát biểu của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các nội dung quy
định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này).
c. HĐND thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Dự thảo nghị quyết được thông
qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành. Chủ tịch HĐND cấp
xã ký chứng thực nghị quyết.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã
Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo gửi dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND xã trước ngày
UBND họp chậm nhất 03 ngày làm việc. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định,
chỉ thị tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với quyết định, chỉ thị của UBND (ý kiến
phát biểu của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các nội dung quy
định tại khoản 1, Điều 11 Quy định này).
c. UBND cấp xã thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết
tán thành. Chủ tịch UBND cấp xã ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định
pháp luật và Quy chế hoạt động của UBND cấp xã.
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 22.
Ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
quốc phòng - an ninh thì UBND các cấp ban hành quyết định, chỉ thị ngoài dự kiến
Chương trình xây dựng VBQPPL để thực hiện chức năng quản lý.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp
1. Trình tự, thủ tục soạn thảo
quyết định, chỉ thị trong trường hợp giải quyết vấn đề đột xuất được thực hiện
như sau:
a. Chủ tịch UBND phân công Cơ
quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo
việc soạn thảo.
b. Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến UBND.
c. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ
thị gồm có:
- Tờ trình và dự thảo quyết định,
chỉ thị.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức
liên quan.
- Tài liệu có liên quan.
d. Văn phòng UBND tỉnh; Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện; Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gửi hồ sơ dự
thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 ngày trước
ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết
vấn đề khẩn cấp Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo quyết định, chỉ
thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Thẩm quyền ký ban hành quyết
định, chỉ thị thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐĂNG CÔNG BÁO, NIÊM YẾT,
ĐƯA TIN VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN
Điều 24.
Phát hành văn bản
Văn bản sau khi được ký chứng thực
hoặc ký ban hành phải được chuyển đến văn thư để làm thủ tục phát hành văn bản
và chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký phải được gửi đến các cơ quan nhà
nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở địa phương thực hiện. Văn bản ban hành trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp phải gửi ngay sau khi ban hành.
1. Quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh
ban hành phải gửi cho Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp, các sở, ngành và địa phương có liên quan để thực hiện; gửi Báo Bình Định,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định để đăng tải, đưa tin.
2. Nghị quyết, quyết định, chỉ
thị do cấp huyện ban hành phải gửi cho Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Thường
trực huyện ủy, Thường trực HĐND cấp huyện, Phòng Tư pháp, các Phòng, ban và địa
phương có liên quan để thực hiện.
3. Nghị quyết, quyết định, chỉ
thị do cấp xã ban hành phải gửi cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện; Thường trực Đảng ủy cấp xã, thường trực HĐND cấp xã và các Cơ
quan có liên quan để thực hiện.
Điều 25.
Đăng báo, Công báo và niêm yết văn bản
1. Quyết định, chỉ thị của UBND
tỉnh phải được đăng tải, đưa tin trên Báo Bình Định và Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Định chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Bình Định, Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Định căn cứ vào nội dung, tính chất của văn bản
và điều kiện, yêu cầu của địa phương để quyết định việc đăng báo và đưa tin
theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết do HĐND; quyết định, chỉ thị do UBND cấp
huyện ban hành cho Văn phòng UBND tỉnh để biên tập và phát hành Công báo tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định, chỉ thị của UBND
cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký ban hành với thời
gian niêm yết liên tục là 30 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Quyết định, chỉ thị của UBND cấp
xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày ký ban hành với thời gian
niêm yết liên tục là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Địa điểm niêm yết tại trụ sở của
cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch UBND quyết định.
Điều 26.
Lưu trữ VBQPPL
Nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND các cấp phải được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 27.
Kinh phí cho việc ban hành VBQPPL
Việc xây dựng dự toán và quyết
toán kinh phí cho công tác VBQPPL trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Quy định mức chi bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp tỉnh
Bình Định và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
Các sở, ban, ngành; HĐND, UBND cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này và các quy định của
pháp luật có liên quan về công tác ban hành VBQPPL.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện quy định này và tổng hợp các ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.