0BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 170/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ
XÃ HỘI NĂM 2013
BỘ TRƯỞNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18/04/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP
ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 29/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2013; Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư, Đảng ủy Khối cơ quan
Trung ương (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban chỉ đạo các Vùng (để
phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- UBTWMTTQ Việt Nam, các tổ chức Chính trị - Xã hội (để phối hợp chỉ đạo thực
hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Lưu VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2013
Ban hành kèm theo Quyết định số 170/QĐ-LĐTBXH ngày
21 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Để góp phần cùng cả nước thực hiện thắng
lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã được Quốc hội
thông qua là: Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng
cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc
phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng vững chắc
cho các năm tiếp theo.
Quán triệt Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình công tác lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội năm 2013 với các nội dung chủ yếu sau:
I. CHỈ TIÊU, NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
(1). Tạo việc làm 1.600 ngàn người,
trong đó: tạo việc làm trong nước 1.515 ngàn người; xuất khẩu lao động 85 ngàn
người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%. Cơ cấu lao động: nông, lâm,
ngư nghiệp 46%; công nghiệp và xây dựng 23,5%; dịch vụ 30,5%.
(2). Tăng số người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội lên 11.146 ngàn người (trong đó bảo hiểm tự nguyện là 196 ngàn
người); cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; cải thiện điều
kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động;
quản lý chặt chẽ lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(3). Tuyển mới dạy nghề 1.900 ngàn
người, trong đó: trung cấp nghề, cao đẳng nghề 400 ngàn người; sơ cấp nghề và dạy
nghề thường xuyên dưới 3 tháng là 1.500 ngàn người, trong đó hỗ trợ dạy nghề
cho khoảng 600 ngàn lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định
1956/QĐ-TTg. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 36%.
(4). 98,5% hộ gia đình chính sách người
có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư
trú; 98% xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ người có công; huy động
quỹ đền ơn đáp nghĩa 200 tỷ đồng; hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho các gia đình
chính sách chưa có nhà ở kiên cố.
(5). Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo cả nước,
trong đó các huyện nghèo giảm 4% so với cuối năm 2012.
(6). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính
sách đã ban hành đồng thời với các giải pháp xã hội hóa nhằm cải thiện, nâng
cao mức sống cho đối tượng xã hội; tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục
khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng. Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống
nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt, mất mùa.
(7). Thực hiện các quyền của trẻ em,
tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn
và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em: 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo
vệ, chăm sóc; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xuống dưới 5,6%;
65% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp
để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; 67% xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận
các dịch vụ y tế không phải trả tiền tại cơ sở y tế công lập.
(8). Đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ
trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tỷ lệ nữ trong tổng
số lao động được giải quyết việc làm đạt 48%; trong tuyển mới dạy nghề đạt 45%.
(9). Cai nghiện, phục hồi 50.000 lượt
người, trong đó cai nghiện tự nguyện tại các trung tâm 25.000 lượt người; dạy
nghề, tạo việc làm sau cai cho 10.000 người. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền,
dạy nghề, tạo việc làm để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng mại
dâm. Tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng
đồng, hạn chế bị tái mua bán. Xây dựng mới 1.000 xã, phường lành mạnh không có
tệ nạn xã hội.
II. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG
VÀ XÃ HỘI NĂM 2013
1. Xây dựng và
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án
1.1. Tập trung nghiên cứu đảm bảo
hoàn thành kế hoạch theo Chương trình công tác năm 2013 của Chính phủ và các
nhiệm vụ được phân công theo Nghị quyết số 70/NQ-CP ngàv 01/11/2012 của Chính
phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn
đề về Chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Trong đó, đặc biệt tập trung vào
xây dựng Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Dạy nghề đảm bảo chất lượng, tiến độ trình Quốc hội; các văn bản
hướng dẫn chi tiết các Luật, Pháp lệnh bảo đảm tính đồng bộ để thực hiện các Luật,
Pháp lệnh đã có hiệu lực thi hành.
Các đơn vị được giao chủ trì nghiên cứu
xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ theo quy định. Trong quá trình
xây dựng phải huy động sự tham gia ý kiến của các cơ quan, đoàn thể, hiệp hội,
doanh nghiệp và nhân dân, nhất là các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách để đảm bảo tính khả thi, đi vào cuộc sống.
Các đơn vị liên quan, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố phải tích cực tham gia ngay trong quá
trình soạn thảo, tham gia góp ý, nắm bắt nội dung để kịp thời tham mưu cho UBND
tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện trên địa bàn ngay khi văn bản ban hành.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác đảm bảo chất lượng,
tiến độ quy định; tổng hợp báo cáo Bộ tình hình, tiến độ thực hiện.
1.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố nghiên cứu, xây dựng trình tỉnh/thành ủy ban hành
chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban
chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020; trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động, người có công và xã
hội; các cơ chế, chính sách đặc thù; các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình quốc gia, Dự án, Đề án...; xây dựng mô hình, cách làm phù hợp của địa
phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
1.3. Viện Khoa học Lao động - Xã hội
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tập trung nghiên cứu, tổng kết lý luận về vấn
đề công bằng xã hội trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng. Chủ động
xây dựng kế hoạch về nghiên cứu tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng các
văn bản pháp luật của Bộ; đánh giá tác động của hệ thống pháp luật với hội nhập
kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu... để đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và chính sách về an sinh xã hội; nâng cao chất lượng công tác dự báo,
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn trên các lĩnh vực của ngành.
1.4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
các Sở Lao động Thương binh và xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đưa nội dung thông tin, tuyên
truyền của ngành vào chương trình, kế hoạch tuyên truyền của các cấp chính quyền,
các cơ quan, đoàn thể, nhất là cấp xã/phường, thôn/bản. Tập trung vào phổ biến
pháp luật, các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục công nhận, xác nhận trong
thực hiện các chính sách; phổ biến những mô hình có hiệu quả, bền vững, những
kinh nghiệm tốt trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành;
coi thông tin tuyên truyền là khâu đột phá đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
Lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng;
sử dụng và phát huy có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung
ương và địa phương nhất là các báo, tạp chí và đơn vị thông tin truyền thông của
ngành; tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành kết hợp với hoạt động của các
cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, sinh hoạt văn hóa cộng đồng,
họ tộc...
2. Phát triển
thị trường lao động, tạo nhiều việc làm cho người lao động
2.1. Cục Việc làm, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị ở trung ương và địa phương:
- Phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ
tiêu tạo việc làm Quốc hội giao, đồng thời thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động
(về quy mô, chất lượng, ngành nghề...) đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp,
tái cơ cấu các lĩnh vực kinh tế của các ngành, vùng, địa phương; nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp tiếp tục phát triển
sản xuất, ổn định việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống trong quá trình
cơ cấu lại doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị
trường lao động trong nước; nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường
lao động; tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc giám sát và điều tiết quan
hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động; tăng cường các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm; đa dạng hóa các
hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động
sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động.
- Theo dõi, kịp thời cập nhật tình
hình biến động lao động trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; các
doanh nghiệp gặp khó khăn phải giảm quy mô, ngừng sản xuất, phá sản..., đặc biệt
là tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn để kịp thời đề xuất
giải pháp xử lý những vấn đề phát sinh.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình
hình lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tăng cường công tác hướng
dẫn đăng ký, lập thủ tục và cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
chỉ tiêu tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và các quy định của pháp
luật về quản lý lao động, việc làm.
2.2. Cục Việc làm chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện văn kiện dự án và văn bản
hướng dẫn thực hiện: dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao động; dự án Vay vốn
tạo việc làm từ Quỹ quốc gia việc làm; dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và
giám sát (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn
2012-2015) trình Bộ phê duyệt trong quý I năm 2013.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao động; dự án Vay vốn tạo
việc làm từ Quỹ quốc gia Việc làm; dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và
giám sát (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015).
Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công bằng,
công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện theo quy định.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của các đơn vị
chức năng chủ động xây dựng chương trình, dự án về việc làm, phát triển thị trường
lao động báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt để
tổ chức thực hiện trên địa bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện: dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao động; dự án
Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc
làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015) để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm
đủ, đúng mục tiêu theo hướng dẫn của đơn vị quản lý dự án; đồng thời huy động
thêm các nguồn của địa phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện.
- Quản lý, giám sát, thanh quyết toán
sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
- Phối hợp với Ngân hàng chính sách
xã hội đẩy mạnh thực hiện dự án cho vay vốn tạo việc làm thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Việc làm - dạy nghề giai đoạn 2012-2015, trong đó ưu tiên cho người
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đẩy mạnh
công tác xuất khẩu lao động
3.1. Cục Quản lý lao động ngoài nước,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị:
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp giữ và tăng thị phần ở các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống.
Trong đó đặc biệt tập trung quyết liệt để giảm nhanh số người làm việc bất hợp
pháp tại Hàn Quốc để phía bạn sớm ký lại Bản ghi nhớ đưa lao động Việt Nam sang
làm việc tại Hàn Quốc trong khuôn khổ chương trình EPS. Đồng thời tiếp tục các
hoạt động để mở thị trường mới như Ăngôla, CH Bêlarút... đẩy mạnh các hình thức
hợp tác đưa lao động có trình độ, tay nghề đi làm việc ở nước ngoài, như: đưa
điều dưỡng viên, người lao động đi làm việc tại Nhật Bản, CHLB Đức...
- Nâng cao năng lực các cơ quan quản
lý lao động ngoài nước, bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xử lý kịp thời
những vi phạm kỷ luật của người lao động làm ảnh hưởng đến thị trường. Cơ cấu lại
hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra và xử lý nghiêm minh đối với những doanh nghiệp xuất khẩu lao động vi phạm
các quy định của nhà nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường
Đài Loan; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan kịp thời phát hiện và xử
lý những tiêu cực, lừa đảo trong hoạt động xuất khẩu lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo người
lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: đảm bảo 100% người lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức cần thiết
về ngoại ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan của nước tiếp nhận
lao động; thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng các cơ sở dạy nghề để dạy nghề cho
lao động xuất khẩu; đầu tư xây dựng cơ sở chuyên đào tạo lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo thỏa thuận với các nước tiếp nhận lao động.
3.2. Cục Quản lý lao động ngoài nước,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị:
- Hoàn thiện văn kiện dự án và văn bản
hướng dẫn thực hiện dự án Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015)
trình Bộ ban hành trong quý I/2013.
- Tổng kết, đánh giá 4 năm (2009 -
2012) thực hiện đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009-2020 (theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg) trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3/2013. Trong
tổng kết phải làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp triển khai cho giai đoạn tới, đặc biệt là việc phân cấp, phân công giữa
các cấp, các đơn vị trong tổ chức thực hiện, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của Đề án, góp phần giảm nghèo bền vững cho lao động thuộc các huyện nghèo.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: dự án Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015); đề
án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
nhanh, bền vững giai đoạn 2009-2020 (theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg). Theo
dõi giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công bằng, công
khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
chỉ tiêu xuất khẩu lao động và các quy định của pháp luật về xuất khẩu lao động.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của các đơn vị
chức năng chủ động xây dựng chương trình, dự án về xuất khẩu lao động báo cáo Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện
trên địa bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện: dự án Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn
2012-2015); đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009-2020 (theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg) để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu
theo hướng dẫn của đơn vị quản lý dự án; đồng thời huy động thêm các nguồn của
địa phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện.
- Quản lý, giám sát, thanh quyết toán
sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
4. Thực hiện pháp
luật lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, cải thiện điều kiện lao động.
4.1. Vụ Lao động - Tiền lương, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Triển khai thực hiện Kết luận của Hội
nghị Ban chấp hành trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về tiền lương và định
hướng cải cách tiền lương đến năm 2020; đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với
khu vực doanh nghiệp theo hướng gắn với năng suất lao động, hiệu quả kinh
doanh, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản trị doanh
nghiệp và phù hợp với quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám
sát thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp; tăng cường vai
trò hướng dẫn của nhà nước để hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động
thương lượng, thỏa thuận tiền lương.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về hợp đồng
lao động, xây dựng nội quy lao động, công tác công đoàn, thành lập hội đồng hòa
giải cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo hiểm xã hội, tiền lương...; nắm bắt
và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình
công, lãn công bất hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về tiền lương, quan hệ lao động.
4.2. Vụ Bảo hiểm Xã hội, Cục Việc
làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 26/11/2012 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế giai đoạn 2012 - 2020.
- Tăng cường sự phối hợp với cơ quan
bảo hiểm xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp; quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kịp thời phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ,
trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát và đề xuất xử lý những khó khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người
dân trong thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4.3. Cục An toàn Lao động, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xử lý, đề xuất xử lý tai nạn lao động
nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
- Nâng cao năng lực hoạt động đăng
ký, kiểm định, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử
lý nghiêm minh vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; khuyến
khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động tham gia cải thiện điều
kiện và môi trường lao động giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia
về An toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ năm 2013 tại Bắc Giang và
phát động trong cả nước.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2013
Chương trình quốc gia về An toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn
2011-2015. Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm
công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
4.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng, xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phê duyệt phương án
phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện
Chương trình quốc gia về An toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015
để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng dẫn của
đơn vị quản lý dự án; đồng thời huy động thêm các nguồn của địa phương để đảm bảo
nguồn lực thực hiện.
- Quản lý, giám sát, thanh quyết toán
sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bảo đảm đủ, đúng nội dung và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Tăng quy mô,
nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động
5.1. Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011- 20201. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về dạy nghề theo hướng phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị
xã hội và nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy nghề và quản
lý dạy nghề; xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch
mạng lưới dạy nghề; đổi mới và cơ cấu lại hệ thống dạy nghề, đảm bảo hợp lý về
quy mô, ngành nghề và cấp trình độ, gắn với nâng cao chất lượng và hiệu quả đáp
ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao cho thị trường lao động trong nước,
xuất khẩu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phát triển các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề có năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn quốc gia, khu vực và
quốc tế theo quy hoạch được phê duyệt; phát triển các trung tâm dạy nghề để đào
tạo nghề ở trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng nhằm phổ cập nghề và đào tạo
lại nghề cho người lao động. Đề xuất cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và
quyền tự chủ của các cơ sở dạy nghề để tạo sự chuyển biến rõ nét sang dạy nghề
theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động; trước mắt mở rộng cơ chế đặt
hàng dạy nghề, liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, làng nghề, vùng
chuyên canh về nông, lâm, ngư nghiệp nâng một bước về chất lượng, hiệu quả dạy
nghề, góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, nhất là lao động nông
thôn và lao động là người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp; thông tin cho xã hội về
hiệu quả hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề trên các trang tin điện tử;
hình thành các bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho người
học nghề.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về dạy
nghề, lựa chọn các đối tác chiến lược trong lĩnh vực dạy nghề là những nước
thành công trong phát triển dạy nghề trong khu vực ASEAN và châu Á (như
Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản ...), EU (như Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc
Anh, ...) và Bắc Mỹ. Hợp tác với các nước ASEAN để tiến tới công nhận kỹ năng
nghề giữa các nước, hướng tới Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Tăng cường hợp tác
nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ dạy nghề tiên tiến để nâng cao chất lượng dạy nghề. Tích cực tham gia
các hoạt động quốc tế về dạy nghề. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở dạy nghề chất lượng
cao, hợp tác đào tạo nghề tại Việt Nam.
- Tổng kết 3 năm (2010 - 2012) thực
hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân, tập trung vào đánh giá hiệu quả các mô hình, cách
làm hay và hiệu quả của địa phương, những tồn tại, yếu kém cần khắc phục để làm
cơ sở xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm 2013 và các năm tiếp theo.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
chỉ tiêu dạy nghề và các quy định của pháp luật về dạy nghề.
5.2. Tổng cục Dạy nghề chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện văn kiện dự án và văn bản
hướng dẫn thực hiện: dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề, dự án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề
giai đoạn 2012-2015) trình Bộ ban hành trong quí I năm 2013.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề, dự án Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn
2012-2015). Theo dõi giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm
công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của các đơn vị
chức năng chủ động xây dựng chương trình, dự án về Dạy nghề báo cáo Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện trên địa
bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện dự án Đổi mới và phát triển dạy nghề, dự án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn (Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề
giai đoạn 2012-2015) để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục
tiêu theo hướng dẫn của đơn vị quản lý dự án; đồng thời huy động thêm các nguồn
của địa phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện.
- Quản lý, giám sát, thanh quyết toán
sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
6. Thực hiện đầy
đủ, kịp thời chính sách ưu đãi, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người có
công
6.1. Cục Người có công, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách, chế độ ưu đãi người có công; điều chỉnh nâng mức trợ cấp người có
công phù hợp vói điều kiện kinh tế của đất nước.
- Tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn
đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với
cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về người có công.
- Quy hoạch, sắp xếp và đầu tư phát
triển mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình - phục hồi chức năng
đáp ứng yêu cầu điều trị, phục hồi sức khỏe, hòa nhập cộng đồng cho người có
công; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm
liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng
cho thế hệ trẻ.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch
năm 2013: đề án tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông
tin; đề án hỗ trợ nhà ở cho các gia đình chính sách chưa có nhà ở kiên cố.
- Lồng ghép các nguồn kinh phí từ
Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề, Giảm nghèo... hỗ trợ người
có công và thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo.
- Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ,
người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước
chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng;
đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền thống,
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện chính sách chăm sóc người có công.
6.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Người
có công chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực
hiện đề án tìm kiếm, quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; đề
án hỗ trợ nhà ở cho các gia đình chính sách chưa có nhà ở kiên cố.
- Phân bổ, giao dự toán bảo đảm nguồn
kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công cho các địa phương.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát bảo đảm
thực hiện chi trả đúng, kịp thời, đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
6.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì:
- Căn cứ hướng dẫn của các đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phê duyệt đề án Hỗ trợ
nhà ở cho các gia đình chính sách chưa có nhà ở kiên cố để tổ chức thực hiện
trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện chi trả đúng, kịp
thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
nguồn kinh phí ưu đãi người có công được giao và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
7. Tập trung nguồn
lực đầu tư, thực hiện giảm nghèo bền vững
7.1. Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi hệ thống
các chính sách giảm nghèo theo hướng chuyển dần từ cơ chế hỗ trợ trực tiếp sang
hỗ trợ, trợ giúp về phương tiện, điều kiện, tư vấn, dịch vụ cho hộ nghèo, xã
nghèo, huyện nghèo để tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách đối
với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số: chính sách hỗ trợ lao động nghèo, người
thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn có việc làm, thu nhập ổn định và tham
gia thị trường lao động; hỗ trợ dân cư nông thôn tiếp cận thuận lợi các dịch vụ
xã hội cơ bản; bổ sung nhóm đối tượng nghèo kinh niên được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên; hỗ trợ về y tế, giáo dục, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt,
dầu thắp sáng, hỗ trợ tiền điện...
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về giảm nghèo; đổi mới phương pháp đánh giá, xác định hộ nghèo để có giải
pháp hỗ trợ thoát nghèo cho từng nhóm đối tượng; lập sổ theo dõi hộ nghèo đến từng
huyện, xã, ấp làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch theo dõi,
giám sát và đánh giá hộ thoát nghèo.
- Các địa phương, nhất là cấp xã cần
rà soát, phân loại các nguyên nhân nghèo theo các nhóm hộ để có các chính sách
trợ giúp phù hợp, đồng thời phân công, giao nhiệm vụ, kêu gọi sự trợ giúp từ
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị-xã hội và cá nhân đối với
hộ nghèo; tạo phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, thoát nghèo vươn lên khá giả
trong các cộng đồng dân cư.
- Do nguồn lực còn hạn chế nên việc đầu
tư cho giảm nghèo cần có sự lựa chọn hợp lý, trước hết tập trung cho các huyện,
xã khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để đẩy nhanh tốc
độ giảm nghèo; hỗ trợ các đối tượng cận nghèo và những hộ vừa thoát nghèo vươn
lên giảm nghèo bền vững... giảm khoảng cách về thu nhập và đời sống trên từng địa
bàn.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo và thực hiện chính sách đối với hộ nghèo.
7.2. Cục Bảo trợ Xã hội chủ trì phối
hợp với các đơn vị chức năng:
- Hoàn thiện văn kiện các dự án và hệ
thống văn bản hướng dẫn thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 trình Bộ ban hành trong quý I năm
2013.
- Hướng dẫn các tỉnh có 23 huyện khó
khăn được bổ sung hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cơ sở theo Chương
trình 30a, tạo điều kiện giảm nghèo nhanh, bền vững xây dựng đề án và báo cáo
Chính phủ bổ sung kinh phí năm 2013 cho các địa phương để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm
nghèo thời kỳ 2011-2020; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012-2015; Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
các huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP). Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn
ngân sách trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
7.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
chương trình, đề án giảm nghèo để thực hiện trên địa bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012-2015 để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng
dẫn của đơn vị quản lý dự án; đồng thời huy động thêm các nguồn của địa phương
để đảm bảo nguồn lực thực hiện.
- Quản lý, giám sát, thanh quyết toán
sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
8. Tăng cường hoạt
động bảo trợ, trợ giúp xã hội
8.1. Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp ở trung ương và địa phương:
- Triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ và của Bộ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) một số vấn đề về chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020; xây dựng trình Chính phủ đề án quy định mức sống
tối thiểu, mức sống trung bình, chuẩn nghèo để xác định đối tượng và chuẩn trợ
giúp xã hội.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách
đã ban hành cho đối tượng yếu thế; nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung chính sách,
nâng mức trợ cấp xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và địa
phương.
- Tiến hành tổng điều tra, rà soát
các đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
trợ xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật
người khuyết tật và các chính sách trợ giúp xã hội.
- Phát triển đa dạng các hình thức từ
thiện, nhân đạo phi Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để chăm
sóc đối tượng dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa với sự hỗ trợ một phần
của nhà nước, cộng đồng và đối tượng tự vươn lên, tạo cơ hội cho các đối tượng
bảo trợ xã hội, trước hết là các đối tượng còn khả năng lao động tiếp cận nguồn
lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu; bình đẳng về cơ hội trong giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thể thao, đảm bảo cho các đối tượng
bảo trợ xã hội, người yếu thế, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cuộc sống
ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
- Xây dựng đề án củng cố, nâng cấp hệ
thống cơ sở bảo trợ xã hội; đề án hoàn thiện mô hình chăm sóc đối tượng bảo trợ
xã hội dựa vào cộng đồng; đề án đổi mới công tác trợ giúp xã hội thường xuyên
và đột xuất. Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng,
khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm
sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng
lão...
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói
giáp hạt, thiệt hại do thiên tai và tình hình khó khăn do giá cả tăng cao để chỉ
đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục
hậu quả; xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù
hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn
người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các chính sách và các quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội.
8.2. Cục Bảo trợ Xã hội chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2012 -
2020; đề án Chăm sóc và phát huy người cao tuổi 2012-2015; đề án Trợ giúp Người
khuyết tật giai đoạn 2011 - 2020 trình Bộ ban hành trong quý I năm 2013.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: đề án Phát triển nghề công tác xã hội; đề án Trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng;
Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020; đề án
Chăm sóc và phát huy người cao tuổi 2012-2015; đề án Trợ giúp Người khuyết tật
giai đoạn 2011 - 2020. Theo dõi, giám sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung
ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
8.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt:
đề án Phát triển nghề công tác xã hội; đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình hành
động quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2012 - 2020; đề án Chăm sóc và phát
huy người cao tuổi 2012-2015; đề án Trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2011 -
2020 để tổ chức thực hiện trên địa bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện: đề án phát triển nghề công tác xã hội, đề án Trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần để tổ chức thực hiện trên
địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng dẫn của đơn vị quản lý dự án; đồng
thời huy động thêm các nguồn của địa phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện. Quản
lý, giám sát, thanh quyết toán sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bảo
đảm đủ, đúng nội dung và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
9. Tạo môi trường
thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em
9.1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp,
các ngành, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm lợi
ích tốt nhất cho trẻ em. Trước hết là tập trung xây dựng xã phường phù hợp với
trẻ em, để mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và đảm bảo thực hiện các quyền
cơ bản của trẻ em.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, tình nguyện viên làm công tác chăm
sóc, bảo vệ trẻ em các cấp; mở rộng mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ
em ở cấp thôn bản; thành lập, đưa vào hoạt động một số loại hình dịch vụ bảo vệ
trẻ em (Trung tâm công tác xã hội trẻ em, điểm tham vấn cộng đồng, trường học);
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục, tư vấn về bảo vệ, chăm sóc trẻ em: tổ chức các hội nghị, hội
thảo chuyên đề, các sự kiện truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức
các chiến dịch truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các báo,
đài; nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền thông mẫu về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc, bảo vệ trẻ em cho lực lượng
truyền thông đại chúng.
- Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; mô hình thúc đẩy sự tham gia của
trẻ em; mô hình phòng chống tai nạn thương tích; mô hình hỗ trợ trẻ em vi phạm
pháp luật, trẻ em bị buôn bán; mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong
nhà trường và cộng đồng; các mô hình thực hiện các quyền của trẻ em về khai
sinh, chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao... đảm
bảo cho mọi trẻ em, đặc biệt là trẻ em có nguy cơ cao bị hạn chế phát triển
bình thường về thể chất tinh thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận các dịch
vụ này thuận lợi, hiệu quả. Ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế, đặc biệt là Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNICEF) trong việc
huy động nguồn lực xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án trợ
giúp, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ kỹ
thuật, kiến thức và kinh nghiệm cho công tác xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện
chính sách, hướng dẫn thực hiện cũng như xây dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá
thực hiện mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
9.2. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011-2020;
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Chương
trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trình Bộ ban
hành trong quý I năm 2013.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: Chương trình quốc gia về Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011-2020; Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Chương trình phòng chống
tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Theo dõi, giám sát sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy
định.
9.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
đề án, kế hoạch thực hiện: Chương trình hành động quốc gia Vì trẻ em giai đoạn
2011-2020; Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; Chương
trình hành động quốc gia Vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Chương trình
phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011-2015 để thực hiện trên địa
bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn Ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình quốc gia về Bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015 để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng
dẫn của đơn vị quản lý chương trình; đồng thời huy động thêm các nguồn của địa
phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện. Quản lý, giám sát, thanh quyết toán sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bảo đảm đủ, đúng nội dung và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
9.4. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam; Cục
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương: kiện toàn
và phát huy hiệu quả hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp; đổi mới hình thức, nội
dung vận động, hoạt động của quỹ, vận động các nguồn kinh phí khoảng 600 tỷ đồng
(trong đó Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam khoảng 40 tỷ đồng); triển khai các chương
trình, dự án nhằm hỗ trợ 1 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong phạm vi
toàn quốc.
10. Thực hiện
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
10.1. Vụ Bình đẳng giới, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý
nhà nước về bình đẳng giới, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cộng tác viên thực hiện công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tiêu chí, hệ
thống theo dõi, giám sát, đánh giá về bình đẳng giới; tăng cường kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Pháp luật về bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục về Luật bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn thi hành thông qua các
lớp tập huấn, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thiết thực, phù hợp
với từng ngành, từng địa phương, từng nhóm đối tượng để tạo sự chuyển biến sâu
sắc nhận thức về bình đẳng giới trong xã hội.
- Thực hiện lồng ghép, đưa các nhiệm
vụ về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các
ngành, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới trong Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. Theo dõi, giám
sát sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch,
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
10.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
đề án, kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 để thực
hiện trên địa bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2015 để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng
dẫn của đơn vị quản lý chương trình; đồng thời huy động thêm các nguồn của địa
phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện. Quản lý, giám sát, thanh quyết toán sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bảo đảm đủ, đúng nội dung và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
11. Nâng cao chất
lượng cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai; phòng chống tệ nạn mại dâm
11.1. Cục Phòng, chống tệ nạn Xã hội,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục trên các các phương tiện thông tin đại chúng về tác hại
nhiều mặt của tệ nạn ma túy, mại dâm trong đời sống xã hội để từ đó phát động
và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án đổi mới hoạt động các trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; phát
triển các mô hình tư vấn và trợ giúp quản lý sau cai có hiệu quả tại cộng đồng.
Nhân rộng mô hình xã, phường phòng ngừa, ngăn chặn phát sinh mới tệ nạn ma túy,
mại dâm; mô hình dạy nghề, tạo việc làm và quản lý đối tượng sau cai tại cộng đồng,
tập trung vào các giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, tái hòa nhập cộng đồng
bền vững.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận
động xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; chuyển hóa những xã,
phường trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm; huy động tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh các cấp, nhà trường... thực hiện đồng bộ các giải pháp về tuyên truyền,
giáo dục, vận động thanh niên tránh xa ma túy, mại dâm; phát động phong trào
toàn dân phát hiện người nghiện, vận động đối tượng nghiện và gia đình người
nghiện tự khai báo và đăng ký thực hiện hình thức cai nghiện; xây dựng lực lượng
tình nguyện viên ở các xã, phường; đưa công tác cai nghiện, phục hồi, phòng, chống
mại dâm vào chỉ tiêu đánh giá hoàn thành nhiệm vụ đối với cấp Ủy, Chính quyền
các cấp.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
kế hoạch năm 2013: Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn
2011-2015; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma
túy ở Việt nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; dự án Nâng cao hiệu quả
công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện (thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia phòng chống ma túy giai đoạn 2012-2015). Theo dõi, giám sát sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo quy
định.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy; phòng chống mại dâm;
phòng, chống buôn bán người.
11.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương:
- Căn cứ vào hướng dẫn của đơn vị chức
năng xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt
đề án, kế hoạch thực hiện: Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn
2011-2015; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma
túy ở Việt nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2012-2015; (thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng chống ma túy giai đoạn 2012-2015) để thực hiện trên địa
bàn.
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phê duyệt phương án phân bổ kế hoạch năm 2013 nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn
2011-2015 để tổ chức thực hiện trên địa bàn bảo đảm đủ, đúng mục tiêu theo hướng
dẫn của đơn vị quản lý chương trình; đồng thời huy động thêm các nguồn của địa
phương để đảm bảo nguồn lực thực hiện. Quản lý, giám sát, thanh quyết toán sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bảo đảm đủ, đúng nội dung và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
12. Quy hoạch, đầu
tư nâng cao chất Iượng hoạt động của hệ thống đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa
phương:
- Quy hoạch, đầu tư phát triển các cơ
sở sự nghiệp, trong đó có một số cơ sở sự nghiệp dạy nghề, giới thiệu việc làm
tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế; cơ sở điều dưỡng người có công; cơ sở
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội không có khả năng hòa nhập cộng đồng...
- Tổ chức thực hiện Chương trình hành
động của Bộ (Quyết định số 1619/QĐ-LĐTBXH ngày 12/11/2012) thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về
đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã
hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Xây dựng tiêu chí đánh giá chất
lượng, hiệu quả các loại hình đơn vị sự nghiệp tương xứng với ngân sách được
giao.
- Tăng cường tổ chức bộ máy, đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các cơ sở sự nghiệp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức
lại 3 doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước.
13. Tích cực, chủ
động mở rộng hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương:
- Đẩy mạnh hoạt động theo Chương
trình hành động của Bộ tham gia hợp tác với ASEAN giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch
hành động chung với các tổ chức Liên hợp quốc. Tăng cường hợp tác với vai trò
là thành viên Hội đồng quản trị ILO thông qua việc triển khai các dự án, hoạt động
phù hợp với các sáng kiến đã và sẽ có của tổ chức này; kế hoạch hoạt động trong
khuôn khổ hợp tác mới giai đoạn 2012-2016 theo hướng hội nhập sâu hơn (nghiên cứu
phê chuẩn các công ước mới, hỗ trợ triển khai thực hiện Bộ Luật Lao động (sửa đổi),
nghiên cứu xây dựng các luật chuyên ngành, các chính sách mới phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế, bảo đảm thực hiện thành công vai trò đại diện cho ASEAN trong Hội
đồng quản trị).
- Rà soát các Thỏa thuận, Hiệp định
đã ký, xúc tiến ký kết Hiệp định mới về hợp tác song phương; mở rộng quan hệ với
các đối tác các nước, các tổ chức liên chính phủ để tận dụng có hiệu quả nguồn
hỗ trợ của quốc tế và khai thác các tiềm năng cho việc thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm: nghiên cứu và xây dựng chính sách lao động, việc làm và an sinh xã hội,
phát triển hệ thống dạy nghề... Phối hợp chuẩn bị nội dung tham gia đàm phán Hiệp
định Di chuyển thể nhân với Nhật Bản, đàm phán ASEAN - Ấn Độ, đàm phán FTA với
Hàn Quốc, triển khai kết quả họp UBHH Việt - Bỉ...; vận động nguồn lực để thúc
đẩy các hoạt động hợp tác song phương đi vào chiều sâu và thực chất.
- Tranh thủ tối đa khả năng huy động
sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cả về tài chính, kỹ thuật để
thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ đối với các lĩnh vực công tác: xóa đói giảm
nghèo, phát triển nghề công tác xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, hỗ trợ cho đối
tượng của ngành theo hướng góp phần xây dựng một hệ thống an sinh xã hội bền vững.
14. Cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở trung ương và địa phương:
- Thực hiện cải cách hành chính: kiên
quyết loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, đảm bảo chặt chẽ,
đầy đủ; công bố công khai mọi thủ tục hành chính với quy trình và thời hạn xử
lý cụ thể để người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận và giám sát thực hiện; mở
rộng việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Chấp hành nghiêm túc kỷ
luật hành chính trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ theo Nghị định 106/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012; xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội theo Nghị định 36/2012/NĐ-CP. Các cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, huyện rà soát cơ cấu, kiện toàn tổ chức bộ máy
theo hướng dẫn của Bộ, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống từ trung ương đến địa
phương.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và sắp xếp hợp lý cán bộ, đặc biệt là cán bộ
địa phương, cơ sở, tạo sự chuyển biến rõ rệt về thái độ phục vụ nhân dân của đội
ngũ công chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 về một số vấn đề
cấp bách xây dựng Đảng và cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách của ngành; thực hiện thanh
tra chuyên đề về chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp, về an
toàn vệ sinh lao động, xuất khẩu lao động, bảo hiểm xã hội, xác nhận và hưởng
chính sách người có công, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương
trình, dự án... Xử lý kịp thời, nghiêm minh những sai phạm, vi phạm đồng thời
làm tốt công tác biểu dương, khen thưởng kịp thời những đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt, coi đây là khâu đột phá trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước của ngành trong năm 2013.
Thực hiện lịch tiếp công dân hàng
tháng của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Sở; giải quyết dứt điểm những vụ khiếu kiện phức
tạp, kéo dài.
- Rà soát cơ chế, quy trình, thực hiện
công khai, minh bạch trong phân bổ, sử dụng, quyết toán các nguồn kinh phí, các
dự án đầu tư, các dự án viện trợ; công khai đối tượng hưởng chính sách, công
khai việc tuyển chọn lao động xuất khẩu, chống tiêu cực, vi phạm; có cơ chế kiểm
tra chéo lẫn nhau trong cơ quan, cơ chế giám sát của nhân dân để ngăn chặn và xử
lý kịp thời những trường hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để nhũng nhiễu,
phiền hà, gây bất bình trong nhân dân. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương
thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng, chống tham
nhũng theo Chương trình hành động của Bộ. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai
tài sản; chuyển đổi vị trí công tác đối các vị trí công tác phải thực hiện định
kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực của ngành theo quy định...
- Tổ chức hệ thống thông tin thống nhất,
đồng bộ từ Trung ương đến địa phương nhằm thu thập, cập nhật và xử lý thông tin
một cách kịp thời; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của
Bộ, ngành tiến tới thực hiện quản lý đầy đủ các chỉ tiêu thông tin, thống kê của
từng đối tượng; đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại nhằm cung cấp cho các tổ
chức xã hội và cộng đồng trong nước, ngoài nước góp phần minh bạch hóa thông
tin; từng bước cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công về các lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội. Kiện toàn tổ chức nhân sự thực hiện nhiệm vụ
thông tin, thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng thống nhất đầu mối
của Bộ, ngành nhằm đảm bảo công tác thông tin, thống kê và ứng dụng công nghệ
thông tin đi đúng định hướng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh chồng
chéo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ vào Chương trình công tác này
và các Nghị quyết, Quyết định của Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1. Khẩn trương xây dựng, ban hành và
triển khai thực hiện ngay trong tháng 2 năm 2013 Chương trình công tác cụ thể của
đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công từng
bộ phận, cá nhân chủ trì để triển khai thực hiện và gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Văn phòng Bộ) trước ngày 01/3/2012 để theo dõi, giám sát.
2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong chương trình; phân công một đồng
chí Lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện chương trình.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng
tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình; tổng hợp, đánh giá, báo
cáo tình hình thực hiện chương trình hàng tháng, quý gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch
- Tài chính trước ngày 18 hàng tháng và tháng cuối quý.
4. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp
với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương
trình công tác này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp
cần thiết bảo đảm chương trình được thực hiện đồng bộ, hiệu quả./.
1 Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ