ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1644/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 355/NQ-HĐND ngày 10/12/2010
của HĐND tỉnh Sơn La về việc Thông qua Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 12/01/2011
của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 945/TTr-SGTVT ngày 26/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ tỉnh Sơn La đến năm 2020 với
những nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hỗ trợ giao
thông vận tải của tỉnh đảm bảo bền vững, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức
vận tải.
- Gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ
tỉnh Sơn La đảm bảo phát triển giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại của
nhân dân góp phần kìm chế đẩy lùi tai nạn giao thông.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải đường bộ
tỉnh Sơn La đảm bảo tăng cường kiểm tra kiểm soát xe quá tải trọng trên các tuyến
đường, nâng cao khả năng cứu hộ cứu nạn giao thông khi có tình huống xảy ra.
- Nâng cao khả năng khai thác các dịch vụ hỗ trợ vận
tải tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế
tham gia xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng dịch vụ
hỗ trợ cho công tác vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Đáp ứng được nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hóa của
nhân dân và phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hỗ trợ giao
thông phù hợp quy định của nhà nước về quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
II. QUY HOẠCH CHI TIẾT KẾT CẤU
HẠ TẦNG HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
1. Bến xe khách
Tổng số có 52 bến các loại (bao gồm: Cải tạo nâng cấp
11 bến, đầu tư mới là 41 bến), trong đó: huyện Quỳnh Nhai 05 bến, huyện Thuận
Châu 04 bến, huyện Mường La 05 bến, thành phố Sơn La 03 bến, huyện Mai Sơn 07 bến,
huyện Bắc Yên 04 bến, huyện Mộc Châu 11 bến, huyện Yên Châu 03 bến, huyện Sông
Mã 04 bến, huyện Sốp Cộp 03 bến, huyện Phù Yên 03 bến.
2. Bãi đỗ xe tĩnh
Tổng số có 91 bãi (bao gồm, quy hoạch xây dựng mới
88 bến, giữ nguyên 3 bến), trong đó: huyện Quỳnh Nhai 09 bãi, huyện Thuận
Châu 05 bãi, huyện Mường La 02 bãi, thành phố Sơn La 20 bãi; huyện Mai Sơn 12
bãi, huyện Bắc Yên 06 bãi, huyện Mộc Châu 19 bãi, huyện Yên Châu 05 bãi, huyện
Sông Mã 05 bãi, huyện Sốp Cộp 04 bãi, huyện Phù Yên 04 bãi.
3. Điểm dừng đón trả khách
Tổng số có 98 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 05 điểm,
huyện Thuận Châu 12 điểm, huyện Mường La 04 điểm, thành phố Sơn La 01 điểm, huyện
Mai Sơn 13 điểm, huyện Bắc Yên 10 điểm, huyện Mộc Châu 22 điểm, huyện Yên Châu
11 điểm, huyện Sông Mã 05 điểm, huyện Sốp Cộp 05 điểm, huyện Phù
Yên 10 điểm.
4. Trạm dừng nghỉ
Tổng số có 03 trạm, trong đó: Huyện
Mộc Châu 01 trạm; huyện Quỳnh Nhai 01 trạm; huyện Phù Yên 01 trạm.
5. Điểm dừng nghỉ
Tổng số có 15 điểm, trong đó: huyện Quỳnh Nhai 02
điểm, huyện Thuận Châu 01 điểm, huyện Mường La 01 điểm, huyện Mai Sơn 03 điểm,
huyện Bắc Yên 01 điểm, huyện Yên Châu 01 điểm, huyện Sông Mã 02 điểm, huyện Sốp
Cộp 02 điểm, huyện Phù Yên 02 điểm.
6. Trạm kiểm tra tải trọng xe
Có 01 trạm, tại đoạn Km260-Km280, QL.6 theo Quyết định
số 1502/QĐ-TTg ngày 11/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Trung tâm cứu hộ đường bộ
Có 01 trung tâm, tại Km 264+600, QL.6.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2013 - 2015
Đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng
cấp 16 bến xe khách; 31 bãi đỗ xe tĩnh; 01 trạm dừng nghỉ; 05 điểm dừng nghỉ; 56 điểm dừng đón trả khách; 01 trung tâm cứu hộ; 01
trạm kiểm tra tải trọng.
2. Giai đoạn 2016 – 2020
Đầu tư xây dựng mới và tiếp tục hoàn
thiện khối lượng còn lại của giai đoạn 2013 - 2015, gồm: 36 bến xe khách; 60
bãi đỗ xe tĩnh; 02 trạm dừng nghỉ; 10 điểm dừng nghỉ; 42 điểm dừng đón trả
khách; trung tâm cứu hộ tiếp tục giai đoạn 2013 - 2015.
IV. DANH MỤC ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ
1. Giai đoạn
2013 - 2015
1.1. Bến xe khách
Gồm 16 bến, cụ thể: Huyện Mộc Châu có
03 bến (tại Km85+800, QL.6; Km19+500, ĐT.101; Km24+ 600, ĐT.102), huyện Yên
Châu có 01 bến (tại Km235+700, QL.6), huyện Mai Sơn có 03 bến (tại Km 272+100,
QL.6; Km264+580, QL6; Km109+ 00, đường Nà Ớt - Chiềng Nơi), huyện Thuận Châu có
01 bến (tại Km336+150, QL.6), huyện Sông Mã có 01 bến (tại Km87+100, QL.4G), huyện
Sốp Cộp có 01 bến (tại Trung tâm xã Mường Lạn), huyện Mường La có 01 bến (tại
Km70+200, ĐT.106), huyện Quỳnh Nhai có 02 bến (tại Km12+300, ĐT.107 và Trung
tâm xã Cà Nàng), huyện Yên Châu có 02 bến (tại Km44+00, ĐT.111 và Trung tâm xã
Hang Chú), huyện Phù Yên có 01 bến (tại Km 26+800, QL.43).
1.2. Bãi đỗ xe tĩnh
Gồm 31 bãi, cụ thể: Huyện Mộc Châu có
08 bãi (tại Km185+500, Km192+180, Km194+600, Km195+150 trên QL.6; Km83+500,
Km71+500 trên QL.43; Km2+500 đường Bản Áng - Đông Sang; Km1+500 đường nội thị Mộc
Châu), huyện Yên Châu có 01 bãi (tại Km239+100, QL.6), huyện Mai Sơn có 05 bãi
(tại Km264+700, Km273+200, Km276+250 trên QL.6; Km28+640, ĐT.110; Km6+800 đường
Hát Lót - Tà Xa), thành phố Sơn La có 06 bãi (tại Km288+100, Km298+100,
Km306+800 trên QL.6; Km1+700, Km2+500 trên ĐT.106; Km0+950 đường Tô Hiệu), huyện
Thuận Châu có 01 bãi (tại Km336+400, QL.6), huyện Quỳnh Nhai có 03 bãi (tại
Km259+00, Km259+950, QL.279; Km30+360, ĐT.107), huyện Mường La có 01 bãi (tại
Km39+050, ĐT.106), huyện Sông Mã có 01 bãi (tại Km0+088 đường Lò Văn Giá), huyện
Sốp Cộp có 01 bãi (Km1+700 đường nội thị), huyện Bắc Yên có 02 bãi (tại
Km411+400, Km432+800, QL.37), huyện Phù Yên có 02 bãi (tại Km379+100,
Km379+700, QL.37).
1.3. Điểm dừng đón trả khách
Bao gồm 56 điểm, cụ thể: Huyện Mộc
Châu có 16 điểm (tại Km 153+00, Km 181+00, Km 191+00, QL.6; Km 50+100, Km
69+300, Km 1+200, Km 71+050, Km 77+500, Km 80+100, Km 87+150, Km89+200, Km
102+100, Km 3+250, Km 8+400, Km 13+100, Km 25+150, QL.43), huyện Yên Châu có 08
điểm (tại Km201+00, Km214+100, Km229+150, Km239+200, Km241+200, Km245+050,
Km250+100, Km254+200, QL.6), huyện Mai Sơn có 03 điểm (tại Km 287 + 850,
Km277+100, Km264+500, QL.6), thành phố Sơn La có 01 điểm (tại Km 2 + 600,
ĐT.117). huyện Thuận Châu có 05 điểm (tại Km323+200, Km 328+200, Km333+500,
Km341+00, Km343+500, QL.6), huyện Quỳnh Nhai có 05 điểm (tại Km230+050,
Km242+600, QL.279; Trung tâm xã Mường Chiên; Trung tâm xã Pha Khinh; Km20+600,
ĐT.107), huyện Mường La có 03 điểm (tại Km25+200, Km29+300, Km43+150, ĐT.106),
huyện Sông Mã có 03 điểm (tại Km48+100, Km68+500, Km81+100, QL.4G), huyện Bắc
Yên có 04 điểm (tại Km12+00, Km20+050, Km34+00, Km37+600, ĐT.112), huyện Phù
Yên có 08 điểm (tại Km383+200, Km391+300, Km397+050, Km401+050, Km410+00,
Km421+00, Km437+00, Km451+00, QL.37).
1.4. Trạm dừng nghỉ: Có 01 trạm (tại
Km177+00, QL.6).
1.5. Điểm dừng nghỉ: Gồm có 05 điểm
(tại Km35+200, Km123+400 QL.4G; Km 455 + 400, QL.37; Km18 + 800, ĐT.106; Km19 +
500, ĐT.114).
1.6. Trung tâm cứu hộ: Có 01 trung
tâm (tại Km 264+600, QL.6).
1.7. Trạm kiểm tra tải trọng: 01 trạm
(trên đoạn Km 260-Km280, QL.6).
2. Giai đoạn
2016 - 2020
Tiếp tục hoàn
thành các dự án giai đoạn 2013 -2015 và đầu tư xây dựng các dự án còn lại.
V. NHU CẦU VÀ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư: Khoảng
368,89 tỷ đồng.
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Nội dung đầu tư
|
Tổng số
|
Phân kỳ đầu tư (giai đoạn)
|
Nguồn vốn
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
NSNN
|
Xã hội hóa
|
01
|
Bến xe khách
|
106,00
|
42,20
|
63,80
|
5,30
|
100,70
|
02
|
Bãi đỗ xe tĩnh
|
178,30
|
63,45
|
114,85
|
8,92
|
169,38
|
03
|
Trạm dừng nghỉ
|
49,00
|
35,00
|
14,00
|
2,45
|
46,55
|
04
|
Điểm dừng nghỉ
|
5,76
|
1,80
|
3,96
|
0,29
|
5,47
|
05
|
Điểm dừng đón
trả khách
|
4,90
|
2,80
|
2,10
|
0,24
|
4,66
|
06
|
Trạm kiểm tra tải trọng
|
4,50
|
|
4,50
|
4,50
|
|
07
|
Trung tâm cứu hộ
|
20,00
|
1,0
|
19,00
|
20,00
|
|
08
|
KS, lập QH (đã duyệt)
|
0,43
|
0,43
|
|
0,43
|
|
|
Tổng số
|
368,89
|
146,68
|
222,21
|
42,13
|
326,76
|
2. Nguồn vốn thực hiện
- Đầu tư xây dựng bến xe khách,
bãi đỗ tĩnh, trạm dừng nghỉ, điểm dừng nghỉ, điểm dừng đón trả khách nhà nước hỗ
trợ 5% kinh phí giải phóng mặt bằng bằng ngân sách địa phương, 95% kinh phí còn lại áp
dụng hình thức xã hội hoá để thu
hút đầu tư xây dựng.
- Đầu tư xây dựng trung tâm cứu hộ
bằng ngân sách địa phương 100%.
- Đầu tư xây dựng trạm kiểm tra tải
trọng 95% bằng ngân sách Trung ương và 5% bằng ngân sách địa phương.
- Chi phí khảo sát, lập quy
hoạch nhà nước đầu tư 100% bằng ngân sách địa phương được phê duyệt
tại Quyết định số 2603/QĐ-UBND ngày 9/11/2011 của
UBND tỉnh.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
Tranh thủ các nguồn vốn do các bộ,
ngành Trung ương. Kết hợp chặt chẽ nguồn vốn của Trung ương, vốn của địa phương
và vốn của các nhà đầu tư. Tập trung ưu tiên các công trình trọng điểm, các
công trình thuộc danh mục ưu tiên đầu tư; Xây dựng và ban hành danh mục các
chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh
công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút tốt các doanh nghiệp,
chú trọng khai thác nguồn vốn ODA, đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO; Cải thiện
môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nhất là cải cách thủ tục đầu tư. Tạo
điều kiện về cơ sở hạ tầng, ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư hấp dẫn, minh
bạch, phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Phát triển công nghiệp giao
thông vận tải đường bộ
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện
để các doanh nghiệp công nghiệp giao thông vận tải mở rộng liên doanh, liên kết
trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành và thực hiện; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp
cận, sử dụng các nguồn tài chính, công nghệ, phương tiện kỹ thuật mới.
3. Đổi mới tổ chức quản lý, cải
cách hành chính
Sắp xếp lại các đơn vị quản lý
theo mô hình chức năng, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ. Đổi
mới quản lý hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ bằng phương
pháp ứng dụng tin học và tiêu chuẩn quốc tế (ISO); Áp dụng các tiêu chuẩn, quy
trình, quy chuẩn, quy phạm ... trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công,
nghiệm thu, bảo trì, vật liệu, công nghệ được sử dụng trong giao thông vận tải
đường bộ. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới. Hiện đại hóa phương
tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ, công nghệ vận tải tiên tiến.
4. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Mở rộng các hình thức đào tạo,
đào tạo lại; Xã hội hoá công tác đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; Áp dụng chế độ tuyển
dụng công khai qua thi cử, thử việc.. Cần đầu tư tập trung nâng cao năng lực và
trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, để nâng cao trình độ nguồn lực; Thường
xuyên tổ chức các khoá học tập huấn hướng dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật, Nghị quyết,
chế độ chính sách cho các công chức và viên chức đang thực hiện nhiệm vụ để
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ quản lý; Có chính sách tiền lương và
các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện đặc thù của ngành giao
thông vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải
Tổ chức công bố, công khai quy hoạch
để các tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện theo nội dung quy hoạch được duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành có liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện,
thành phố trong việc chỉ đạo thực hiện và quản lý quy hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Hàng năm căn cứ khả năng nhu cầu cân đối và bố trí vốn ngân sách nhà
nước để thực hiện quy hoạch.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Bố
trí quỹ đất để thực hiện quy hoạch, kiểm tra việc bảo vệ môi trường tại các bến
xe khách, bãi đỗ tĩnh, trạm dừng nghỉ, điểm dừng nghỉ, điểm đón trả khách, trạm
cân tải trọng, trung tâm cứu hộ.
- Cảnh sát giao thông, Thanh tra
giao thông: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận tải đường
bộ, phương tiện và người lái.
3. UBND các huyện, thành phố
Trên cơ sở quy hoạch được
duyệt, tổ chức quản lý, bảo vệ hành lang kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc địa phận
mình quản lý; Bảo vệ trật tự ATGT đường bộ tại địa phương, bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Đối với các nhà đầu tư
Trong quá trình quản lý, khai
thác Nhà nước tạo điều kiện cho tất các thành phần kinh tế khác nhau tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong bến, khi thỏa mãn những điều kiện về kinh
doanh vận tải, tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Ưu tiên những doanh nghiệp tham gia
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hỗ trợ vận tải cùng tham gia quản lý khai thác.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT. KTN, Văn. 50 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|